Đồng Forint
From Wikipedia, the free encyclopedia
Forint (ký hiệu Ft; mã HUF) là tiền tệ của Hungary. Trước đây nó được chia thành 100 fillér, nhưng đồng tiền fillér không còn được lưu thông nữa. Sự có mặt của đồng forint vào ngày 1 tháng 8 năm 1946 là một bước quan trọng trong quá trình ổn định nền kinh tế Hungary sau Thế chiến II, và đồng tiền này vẫn giữ được tính ổn định cho đến những năm 1980. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường vào đầu những năm 1990 đã ảnh hưởng bất lợi đến giá trị của đồng forint; lạm phát đạt đỉnh 35% vào năm 1991. Kể từ năm 2001, lạm phát ở mức một con số và đồng forint đã được tuyên bố là có thể chuyển đổi hoàn toàn.[1] Là một thành viên của Liên minh châu Âu, mục tiêu dài hạn của chính phủ Hungary có thể là thay thế đồng forint bằng đồng euro, nhưng điều đó dường như không khả thi cho đến một thời điểm nào đó trong những năm 2020.[2][3][4]
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. (tháng 6/2021) |
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. (tháng 6/2021) |
Đồng Forint | |
---|---|
Magyar forint(tiếng Hungary) | |
Đồng Forint của Hungary | |
Mã ISO 4217 | HUF |
Ngân hàng trung ương | Hungarian National Bank |
Website | www |
Ngày ra đời | Ngày 1 tháng 8 năm 1946 |
Sử dụng tại | Hungary |
Lạm phát | 2.8% (2018) |
Nguồn | Trading Economics |
Đơn vị nhỏ hơn | |
1⁄100 | fillér (defunct) |
Ký hiệu | Ft |
Số nhiều | forintok (nominative only) |
Tiền kim loại | |
Thường dùng | 5 Ft, 10 Ft, 20 Ft, 50 Ft, 100 Ft, 200 Ft |
Ít dùng | 1 Ft, 2 Ft (defunct) |
Tiền giấy | 500 Ft, 1000 Ft, 2000 Ft, 5000 Ft, 10,000 Ft, 20,000 Ft |
Nơi in tiền | Pénzjegynyomda Zrt. Budapest |
Website | www |
Nơi đúc tiền | Hungarian Mint Ltd. |
Website | www |
Cái tên Forint bắt nguồn từ thành phố Florence, nơi những đồng tiền vàng được gọi là fiorino d'oro được đúc từ năm 1252. Ở Hungary, florentinus (sau này là forint), cũng là một loại tiền tệ dựa trên vàng, được sử dụng từ năm 1325 dưới thời Charles Robert, với một số quốc gia khác theo gương Hungary.
Từ năm 1868 đến năm 1892, forint là tên được sử dụng bằng tiếng Hungary cho đơn vị tiền tệ của Đế chế Áo-Hung, tiếng Đức được gọi là là gulden hoặc florin. Đơn vị nhỏ hơn là krajczár (krajcár trong chính tả tiếng Hungary hiện đại), 1 forint = 100 krajczár.
Đồng forint được tung ra lại vào ngày 1 tháng 8 năm 1946, sau khi đồng tiền này gần như vô giá trị bởi siêu lạm phát trong năm 1945–46: mức cao nhất từng được ghi nhận. Điều này được tạo ra bởi sự kết hợp của nhu cầu bồi thường cao từ Liên Xô, việc Liên Xô cướp bóc các ngành công nghiệp của Hungary và việc nắm giữ dự trữ vàng của Hungary tại Hoa Kỳ. Đối với Đảng Tiểu chủ Độc lập - đã giành được đa số lớn trong cuộc bầu cử quốc hội Hungary năm 1945 - cũng như Đảng Dân chủ Xã hội, sự ủng hộ từ bên ngoài là rất cần thiết. Tuy nhiên, Liên Xô và những người ủng hộ từ địa phương của họ trong Đảng Cộng sản Hungary đã phản đối việc tăng các khoản vay ở phương Tây, và do đó Đảng Cộng sản chủ mưu thủ tục này bằng cách sử dụng hoàn toàn các nguồn lực trong nước. Kế hoạch của Cộng sản kêu gọi hạn chế chặt chẽ chi tiêu cá nhân cũng như việc tập trung các kho dự trữ hiện có trong tay nhà nước.
Đồng forint đã thay thế đồng pengő với tỷ lệ 1 forint = 4e29 pengő — giảm 29 số 0 so với đơn vị tiền tệ cũ. Trên thực tế, đây là một tỷ giá hối đoái tưởng tượng. Với ghi chú có giá trị cao nhất là 100 triệu B. pengő (1020 pengő), tổng lượng pengő đang lưu hành có giá trị nhỏ hơn 0,1 fillér. (Chữ "B" là viết tắt của một "tỷ" kiểu cũ, tức là một triệu triệu.) Có ý nghĩa quan trọng hơn là tỷ giá hối đoái đối với adópengő của 1 forint = 200 triệu adópengő.
Xuyên suốt lịch sử, forint được chia thành 100 fillér, mặc dù đơn vị fillér đã trở nên vô dụng do lạm phát và không được lưu hành kể từ năm 1999. (Kể từ năm 2000, một forint thường trị giá khoảng nửa US cent hoặc thấp hơn một chút.) Chữ viết tắt trong tiếng Hungary của forint là Ft, được viết sau số có khoảng cách giữa. Tên gọi đơn fillér, bắt nguồn từ chữ Vierer trong tiếng Đức. Tên viết tắt của fillér là f, cũng được viết sau số có khoảng trắng ở giữa.
Khi đồng forint được phát hành, giá trị của nó được xác định trên cơ sở 1 kg vàng sẽ bằng với 13 210 forint. Do đó, với giá vàng được cố định ở mức 35 USD / Troy ounce, thì một USD tại thời điểm đó trị giá 11,74 forints.
Sau khi được phát hành vào năm 1946, đồng forint vẫn ổn định trong hai thập kỷ sau đó, nhưng bắt đầu mất sức mua do hệ thống kinh tế nhà nước - xã hội chủ nghĩa (nền kinh tế kế hoạch hóa) mất khả năng cạnh tranh trong suốt những năm 1970 và 1980. Sau thay đổi dân chủ năm 1989–90, đồng forint chứng kiến số liệu lạm phát hàng năm khoảng 35% trong ba năm, nhưng những cải cách kinh tế thị trường đáng kể đã giúp ổn định nó.