Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia
đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Serbia / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia (tiếng Serbia: Фудбалска репрезентација Србије, chuyển tự Fudbalska reprezentacija Srbije), là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Serbia và đại diện cho Serbia trên bình diện quốc tế.
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội | |||
Biệt danh | Орлови / Оrlovi (Đại bàng) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Serbia | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Dragan Stojković | ||
Đội trưởng | Dušan Tadić | ||
Thi đấu nhiều nhất | Branislav Ivanović (105) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Aleksandar Mitrović (50) | ||
Sân nhà | Sân vận động Sao Đỏ | ||
Mã FIFA | SRB | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 34 (21 tháng 12 năm 2023)[1] | ||
Cao nhất | 13 (9.2009) | ||
Thấp nhất | 66 (8.2015) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 16 2 (30 tháng 11 năm 2022)[2] | ||
Cao nhất | 5 (6.2009) | ||
Thấp nhất | 47 (16.10.2012) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Nam Tư Tiệp Khắc 7–0 Vương quốc SCS (Antwerpen, Bỉ; 28.8.1920) Serbia Cộng hòa Séc 1–3 Serbia (Uherské Hradiště, Cộng hòa Séc; 18.8.2006) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Nam Tư CHLBXHCN Nam Tư 10–0 Venezuela (Curitiba, Brasil; 14.6.1972) Serbia Azerbaijan 1–6 Serbia (Baku, Azerbaijan; 17.10. 2007) Serbia 6–1 Bulgaria (Belgrade, Serbia; 19.11.2008) Serbia 5–0 România (Belgrade, Serbia; 10.10.2009) Serbia 6–1 Wales (Novi Sad, Serbia; 11.9.2012) Serbia 5–0 Nga (Belgrade, Serbia; 18.11.2020) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Nam Tư Tiệp Khắc 7–0 Vương quốc SCS (Antwerpen, Bỉ; 28.8.1920) Uruguay 7–0 Vương quốc SCS (Paris, Pháp; 26.5.1924) Tiệp Khắc 7–0 Vương quốc SCS (Praha, Tiệp Khắc; 28.10.1925) Serbia Ukraina 5–0 Serbia (Lviv, Ukraina 7.6.2019) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 13 (Lần đầu vào năm 1930) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng tư;1930, 1962 | ||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 1960) | ||
Kết quả tốt nhất | Á quân, 1960 và 1968 | ||
Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
---|---|---|
Bóng đá nam | ||
Roma 1960 | Đồng đội | |
Luân Đôn 1948 | Đồng đội | |
Helsinki 1952 | Đồng đội | |
Melbourne 1956 | Đồng đội | |
Los Angeles 1984 | Đồng đội |
Sau sự tan rã của CHLB XHCN Nam Tư và đội tuyển bóng đá của quốc gia này vào năm 1992, Serbia đã được đại diện (cùng với Montenegro) trong đội tuyển bóng đá quốc gia CHLB Nam Tư mới. Mặc dù đủ điều kiện tham dự Euro 92, đội đã bị cấm tham gia giải đấu do các lệnh trừng phạt quốc tế, với phán quyết cũng được thi hành cho các vòng loại World Cup 94 và Euro 96. Đội tuyển quốc gia đã chơi trận giao hữu đầu tiên vào tháng 12 năm 1994, và với việc nới lỏng các biện pháp trừng phạt, thế hệ vàng của những năm 1990 cuối cùng đã tham dự World Cup 98, lọt vào vòng 16 đội và tứ kết tại Euro 2000. Đội tuyển quốc gia đã chơi ở các giải đấu FIFA World Cup 2006, 2010, 2018 và 2022 nhưng đều không thể vượt qua vòng bảng trong mỗi giải đấu.[3][4][5][6][7][8][9][10]
Từ tháng 2 năm 2003 đến tháng 6 năm 2006, Serbia tham gia với tên gọi Serbia và Montenegro do sự thay đổi tên quốc gia. Sau cuộc trưng cầu dân ý năm 2006, Montenegro tuyên bố độc lập, dẫn đến việc các liên đoàn bóng đá riêng biệt dẫn đến việc các đội được đổi tên và thành lập đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia có chủ quyền.[11][12][13][14][15][16] Serbia được FIFA và UEFA coi là đội tuyển quốc gia kế thừa chính thức của cả Vương quốc Nam Tư / CHLB XHCN Nam Tư và các đội tuyển bóng đá quốc gia CHLB Nam Tư / Serbia và Montenegro.[17][18][19][20][21][22][23]