Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
Đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Tây Ban Nha trên đấu trường quốc tế / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de España) là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế chính thức kể từ năm 1920 bắt đầu bằng trận đấu với Đan Mạch. Tây Ban Nha có những biệt danh như La Roja ("Đội Quân Màu Đỏ"), La Furia Roja ("Cơn Thịnh Nộ Màu Đỏ"), La Furia Española ("Cơn Thịnh Nộ Của Tây Ban Nha") hay đơn giản là La Furia ("Cơn Thịnh Nộ"). Tây Ban Nha trở thành thành viên chính thức của FIFA vào năm 1904 nhưng Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha lại được thành lập vào năm 1909. Tây Ban Nha đã tham dự 15 trên 21 lần tổ chức Giải vô địch bóng đá thế giới (liên tục kể từ năm 1978) và 10 trên 15 lần tổ chức Giải vô địch bóng đá châu Âu.[6]
Biệt danh | La Furia Roja (Cơn thịnh nộ màu đỏ)[1][2] La Roja (Đội quân đỏ) La Furia (Cơn thịnh nộ) | ||
---|---|---|---|
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Luis de la Fuente | ||
Đội trưởng | Alvaro Morata | ||
Thi đấu nhiều nhất | Sergio Ramos (180)[3] | ||
Ghi bàn nhiều nhất | David Villa (59) | ||
Mã FIFA | ESP | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 8 (21 tháng 12 năm 2023)[4] | ||
Cao nhất | 1 (Tháng 7 năm 2008-tháng 6 năm 2009 Tháng 10 năm 2009–tháng 3 năm 2010 Tháng 7 năm 2010–tháng 7 năm 2011 Tháng 10 năm 2011–tháng 7 năm 2014) | ||
Thấp nhất | 25 (Tháng 3 năm 1998) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 3 2 (30 tháng 11 năm 2022)[5] | ||
Cao nhất | 1 (Tháng 9 năm 1920-tháng 5 năm 1924 Tháng 9–tháng 12 năm 1925 Tháng 6 năm 2008–tháng 6 năm 2009 Tháng 7 năm 2010–tháng 6 năm 2013) | ||
Thấp nhất | 19 (Tháng 6–tháng 10 năm 1969 Tháng 11 năm 1991) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Tây Ban Nha 1–0 Đan Mạch (Bruxelles, Bỉ; 28 tháng 8 năm 1920) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Tây Ban Nha 13–0 Bulgaria (Madrid, Tây Ban Nha; 21 tháng 5 năm 1933) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Ý 7–1 Tây Ban Nha (Amsterdam, Hà Lan; 4 tháng 6 năm 1928) Anh 7–1 Tây Ban Nha (Luân Đôn, Anh, 9 tháng 12 năm 1931) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 16 (Lần đầu vào năm 1934) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2010) | ||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 1964) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1964, 2008, 2012) | ||
UEFA Nations League | |||
Sồ lần tham dự | 2 (Lần đầu vào năm 2021) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2023) | ||
Cúp Liên đoàn các châu lục | |||
Sồ lần tham dự | 2 (Lần đầu vào năm 2009) | ||
Kết quả tốt nhất | Á quân (2013) | ||
Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
---|---|---|
Bóng đá nam | ||
Antwerp 1920 | Tokyo 2020 |
Tây Ban Nha nằm trong số 8 đội bóng từng vô địch thế giới, ghi dấu ấn với ba danh hiệu giành được ở World Cup 2010, Euro 2008 và 2012, viết nên trang sử độc nhất vô nhị đó là vô địch ba giải đấu lớn liên tiếp. Tây Ban Nha cũng từng giữ kỷ lục có số trận bất bại liên tiếp nhiều nhất thế giới với 35 trận kéo dài trong gần 3 năm (đến khi đội tuyển Ý phá vỡ kỉ lục vào năm 2021 với 37 trận bất bại) và liên tục nhận giải thưởng "Đội bóng của năm" cả 6 năm hoàng kim từ 2008 đến 2013.