Đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Nhật Bản
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Nhật Bản đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu bóng đá trong nhà quốc tế và được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản. Đây là một trong hai đội tuyển duy nhất ở châu Á cùng Iran vô địch Cúp bóng đá trong nhà châu Á (vào năm 2006, 2012, 2014 và 2022).[2] Nhật Bản cũng dự 5 kỳ World Cup.[3]
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Biệt danh | サムライ・ファイブ (Samurai Five) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Nhật Bản | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Huấn luyện viên | Kogure Kenichiro | ||
Mã FIFA | JPN | ||
Xếp hạng FIFA | 16 (22 tháng 11 năm 2021 (2021-11-22))[1] | ||
| |||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Bỉ 3–0 Nhật Bản (Rotterdam, Hà Lan, 6 tháng 1 năm 1989 (1989-01-06)) | |||
Chiến thắng đậm nhất | |||
Nhật Bản 18–0 Guam (Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam, 24 tháng 5 năm 2005 (2005-05-24)) | |||
Thất bại đậm nhất | |||
Tây Ban Nha 16–0 Nhật Bản (Torrejon de Ardoz, Tây Ban Nha, 29 tháng 3 năm 2002 (2002-03-29)) | |||
World Cup | |||
Số lần dự | 4 (Lần đầu vào năm 1989) | ||
Thành tích tốt nhất | Vòng 16 đội, (2012, 2021) | ||
Cúp bóng đá trong nhà châu Á | |||
Số lần dự | 17 (Lần đầu vào năm 1999) | ||
Thành tích tốt nhất | Vô địch, (2006, 2012, 2014, 2022) | ||
Giải vô địch bóng đá trong nhà Đông Á | |||
Số lần dự | 1 (Lần đầu vào năm 2009) | ||
Thành tích tốt nhất | Á quân, (2009) | ||
Confederations Cup | |||
Số lần dự | 1 (Lần đầu vào năm 2014) | ||
Thành tích tốt nhất | Hạng 6, (2014) | ||
Grand Prix de Futsal | |||
Số lần dự | 1 (Lần đầu vào năm 2013) | ||
Thành tích tốt nhất | Hạng 8, (2013) |
Đóng