BTR-152
From Wikipedia, the free encyclopedia
BTR-152 (BTR, tiếng Nga: бронетранспортер), còn được gọi là BTR-140, là loại xe bọc thép chở quân (không có khả năng đổ bộ và lội nước) do Liên Xô chế tạo từ năm 1950. BTR-152 được phát triển và sử dụng song song với loại xe BTR-40 của nhà thiết kế V.A.Dedkov dựa trên mẫu BTR-141 từ Chiến tranh thế giới thứ hai. Được đưa vào biên chế Quân đội Xô Viết năm 1950 - 1991, nó được dùng nhằm bổ sung cũng như thay thế cho những chiếc BTR-40. Sau năm 1970, các xe BTR-152 và BTR-40 dần được thay thế bằng các xe BTR-60, BTR-70 và BTR-80. Nó còn nằm trong biên quân đội Liên Xô - Nga đến năm 1993. Các nước khu vực Châu Phi và các nước ở Châu Á thuộc khối xã hội chủ nghĩa cũng được Liên Xô cung cấp cho loại xe này và vẫn còn được quân đội nhiều nước trên thế giới sử dụng.
BTR-152 | |
---|---|
1 chiếc BTR-152 của Quân đội nhân dân Việt Nam | |
Loại | Xe bọc thép chở quân |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 24 tháng 3 năm 1950 – nay |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | BM Fitterman |
Năm thiết kế | 1946 - 1949 |
Nhà sản xuất | Nhà máy số 2 Zavod Imeni Stalina (1950 - 1956) Nhà máy số 2 Zavod Imeni Likhacheva (1956 - 1962) |
Giai đoạn sản xuất | 1950 - 1962 |
Số lượng chế tạo | Khoảng 15.000 |
Thông số | |
Khối lượng | 9,91 tấn |
Chiều dài | 6,55 m; 6,83 m cho BTR-152V |
Chiều rộng | 2,32 m |
Chiều cao | 2,04 m; 2,36 m; 2,41 m |
Kíp chiến đấu | 2 lái xe + 18 lính |
Phương tiện bọc thép | 15 mm ở phía trước
9 mm ở hai bên và phía sau 10 mm ở mái 4 mm bao quanh gầm và phần đáy ở đuôi xe |
Vũ khí chính | Súng máy SGMB 7,62mm (1250 viên đạn) hoặc súng máy DShK 12,7 mm (500 viên đạn) |
Động cơ | Động cơ ZIS-123 6 xi-lanh, làm mát bằng nước (với các biến thể dựa trên ZIS-151) Động cơ ZIL-137K 6 xi-lanh (với các biến thể dựa trên ZIL-157) |
Công suất/trọng lượng | 11,1 mã lực/tấn (8,3 kW/tấn) 10,8 mã lực/tấn (8,1 kW/tấn) đối với BTR-152V |
Sức chứa nhiên liệu | 300 lít |
Tầm hoạt động | 650 km |
Tốc độ | 65 - 75 km/h |