Calvin Coolidge
Tổng thống thứ 30 của Hoa Kỳ (1923–1929); Phó Tổng thống thứ 29 của Hoa Kỳ (1921–1923) / From Wikipedia, the free encyclopedia
John Calvin Coolidge, Jr. (4 tháng 7 năm 1872 – 5 tháng 1 năm 1933), thường gọi là Calvin Coolidge, là một chính trị gia, luật sư, và là Tổng thống thứ 30 của Hoa Kỳ tại nhiệm từ năm 1923 đến năm 1929.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Calvin Coolidge | |
---|---|
Tổng thống thứ 30 của Hoa Kỳ | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 8 năm 1923 – 4 tháng 3 năm 1929 5 năm, 214 ngày | |
Phó Tổng thống | Không có (1923–1925) Charles G. Dawes (1925–1929) |
Tiền nhiệm | Warren G. Harding |
Kế nhiệm | Herbert Hoover |
Phó Tổng thống thứ 29 của Hoa Kỳ | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 1921 – 2 tháng 8 năm 1923 2 năm, 151 ngày | |
Tổng thống | Warren G. Harding |
Tiền nhiệm | Thomas R. Marshall |
Kế nhiệm | Charles G. Dawes |
Thống đốc thứ 48 của Massachusetts | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 1 năm 1919 – 6 tháng 1 năm 1921 2 năm, 4 ngày | |
Phó Thống đốc | Channing H. Cox |
Tiền nhiệm | Samuel W. McCall |
Kế nhiệm | Channing H. Cox |
Phó Thống đốc thứ 46 của Massachusetts | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 1 năm 1916 – 2 tháng 1 năm 1919 2 năm, 361 ngày | |
Thống đốc | Samuel W. McCall |
Tiền nhiệm | Grafton D. Cushing |
Kế nhiệm | Channing H. Cox |
Chủ tịch Thượng viện Massachusetts | |
Nhiệm kỳ 1914 – 1915 | |
Tiền nhiệm | Levi H. Greenwood |
Kế nhiệm | Henry Gordon Wells |
Thượng nghị sĩ Massachusetts | |
Nhiệm kỳ 1912 – 1915 | |
Thị trưởng Northampton, Massachusetts | |
Nhiệm kỳ 1910 – 1911 | |
Tiền nhiệm | James W. O'Brien |
Kế nhiệm | William Feiker |
Dân biểu Massachusetts | |
Nhiệm kỳ 1907 – 1908 | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | John Calvin Coolidge, Jr. 4 tháng 7 năm 1872 Plymouth Notch, Vermont, Hoa Kỳ |
Mất | 5 tháng 1 năm 1933 (60 tuổi) Northampton, Massachusetts, Hoa Kỳ |
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Plymouth Notch |
Đảng chính trị | Đảng Cộng hoà |
Phối ngẫu | Grace Goodhue (cưới 1905) |
Con cái | 2, bao gồm John Coolidge |
Alma mater | Đại học Amherst |
Chuyên nghiệp | Luật sư |
Chữ ký |
Coolidge sinh tại bang Vermont. Tuy nhiên, khi lớn lên, ông lại đến vùng New England để hành nghề luật và trở thành một thành viên Đảng Cộng hòa tại nơi đây. Ông dần dần leo lên nấc thang chính trị tại Massachusetts, và cuối cùng trở thành Thống đốc bang Massachusetts. Khi cuộc đình công của cảnh sát Boston diễn ra năm 1919, cách giải quyết của Coolidge đã khiến ông trở thành tâm điểm quốc gia lúc bấy giờ, và điều đó mang lại cho ông danh tiếng với hình tượng một người đàn ông hành động đầy quả quyết. Một năm sau, ông được bầu làm Phó Tổng thống Hoa Kỳ, và sự ra đi đột ngột của Tổng thống lúc bấy giờ, Warren G. Harding, vào năm 1923 đã đẩy Coolidge lên kế nhiệm chức vụ Tổng thống.
Sau khi giành thắng lợi ở cuộc bầu cử Tổng thống năm 1924, tại Nhà trắng, Coolidge nổi tiếng là một người ủng hộ một chính phủ bảo thủ và ít can thiệp sâu vào các hoạt động trong xã hội. Đồng thời, Coolidge cũng là một người đàn ông khá ít nói và khô khan, nên ông còn có biệt hiệu là "Cal im lặng". Trong nhiệm kỳ của mình, ông đã giúp khôi phục niềm tin của công chúng vào Nhà Trắng sau những vụ bê bối của chính quyền tiền nhiệm. Sau khi hết nhiệm kỳ 4 năm, ông rời Nhà trắng với một sự nổi tiếng to lớn.
Các học giả đã xếp hạng Coolidge ở nửa dưới trong xếp hạng các vị Tổng thống trong lịch sử. Ông được ca ngợi bởi những người ủng hộ việc chính phủ ít can thiệp vào các vẫn đề xã hội và chủ trương kinh tế laissez-faire. Mặc khác, những người ủng hộ việc chính phủ can thiệp sâu vào các vấn đề xã hội thì không mấy ưa chuộng ông. Tuy vậy, hầu hết mọi người đều ca ngợi Coolidge vì sự ủng hộ mạnh mẽ của ông trong các vấn đề bình đẳng chủng tộc.