Họ Lợn vòi
From Wikipedia, the free encyclopedia
Họ Lợn vòi (Tapiridae) là một họ gồm các loài động vật có vú guốc lẻ gọi là lợn vòi. Chúng có kích cỡ lớn, ăn thực vật, hình dáng khá giống loài lợn, với vòi ngắn nhưng có thể nắm được. Chúng sinh sống trong các khu vực rừng rậm nhiệt đới của Nam Mỹ, Trung Mỹ và Đông Nam Á. Có bốn loài lợn vòi còn sinh tồn được công nhận, tất cả đều thuộc chi Tapirus. Chúng là lợn vòi Nam Mỹ, lợn vòi Mã Lai, lợn vòi Baird và lợn vòi núi.
Họ Lợn vòi | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 55–0 triệu năm trước đây Đầu thế Eocen–thế Holocen | |
Lợn vòi Nam Mỹ (Tapirus terrestris) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Perissodactyla |
Họ (familia) | Tapiridae Gray, 1821 |
Chi (genus) | Tapirus Brünnich, 1772 |
Các loài | |
Tapirus bairdii |
Vào năm 2013, một nhóm các nhà nghiên cứu cho biết họ đã tìm thấy một loài lợn vòi thứ năm, lợn vòi Kabomani. Tuy nhiên, sự chấp nhận loài lợn vòi này là một loài riêng biệt vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi, và bằng chứng di truyền gần đây cho thấy chúng thật ra thuộc loài lợn vòi Nam Mỹ (T. terrestris).[1] Bốn loài đã được đánh giá (tất cả trừ loài kabomani) trong sách đỏ IUCN là có nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc dễ bị tổn thương. Lợn vòi có một số họ hàng tuyệt chủng trong siêu họ Tapiroidea. Họ hàng gần nhất của chúng là những động vật móng guốc lẻ khác, gồm ngựa, lừa, ngựa vằn và tê giác.