Người Kalmyk
From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Kalmyk (tiếng Kalmyk: Хальмгуд, Xaľmgud, tiếng Mông Cổ: Халимагууд, chuyển tự Halimaguud, tiếng Nga: Калмыки, chuyển tự Kalmyki) là một nhóm người Oirat mà tổ tiên đã di cư đến Nga từ Dzungaria năm 1607.
Thông tin Nhanh Người Kalmyk Хальмгуд Xaľmgud, Tổng dân số ...
Người Kalmyk Хальмгуд Xaľmgud | |
---|---|
Tổng dân số | |
648.100 [1] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Kalmykia (Nga) | |
Nga | 183.372[1][2] |
Mông Cổ | 261.000[1] |
Trung Quốc | 194.000[1] |
Kyrgyzstan | 12.000[3] |
Ukraina | 325 [4] |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Kalmyk, tiếng Nga | |
Tôn giáo | |
Chủ yếu là Phật giáo Tây Tạng Thiểu số theo Chính Thống giáo ở Nga[5] Đa số theo Hồi giáo Sunni ở Kyrgyzstan Phật giáo Tây Tạng ở Ukraine | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Mông Cổ |
Đóng
Người Kalmyk đã từng thành lập và xây dựng Hãn quốc Kalmyk ở lãnh thổ Bắc Kavkaz từ năm 1630–1724. Ngày nay họ chiếm đa phần dân cư của nước cộng hòa tự trị Kalmykia bên bờ tây biển Caspi. Với sự di cư, những cộng đồng người Kalmyk nhỏ đã xuất hiện ở Hoa Kỳ, Pháp, Đức, và Cộng hòa Séc.[6] Họ được xem là người Mông Cổ theo phân loại rộng.
Theo Joshua Project năm 2019 tổng số người Kalmyk-Oirat là 648 ngàn, có mặt ở 7 quốc gia.[1]