Oscar dos Santos Emboaba Júnior
Cầu thủ bóng đá người Brazil / From Wikipedia, the free encyclopedia
Oscar dos Santos Emboaba Júnior (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɔʃkaɾ dus ˈsɐ̃tus imbɔɐba ʒũnjoʁ]; sinh ngày 9 tháng 9 năm 1991), thường gọi là Oscar, là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho câu lạc bộ Cảng Thượng Hải tại Chinese Super League. Oscar khởi đầu sự nghiệp của mình tại São Paulo trước khi đến Internacional do tranh chấp về lương. Tháng 7 năm 2012, anh chính thức trở thành cầu thủ của Chelsea với phí chuyển nhượng khoảng 25 triệu bảng Anh. Sau bốn năm rưỡi thi đấu cho Chelsea với hai chức vô địch Premier League, một chức vô địch League Cup và một chức vô địch UEFA Europa League, Oscar chuyển đến Cảng Thượng Hải với mức phí 60 triệu bảng Anh.
Oscar trong màu áo Brasil năm 2014 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Oscar dos Santos Emboaba Júnior[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 9 tháng 9, 1991 (32 tuổi)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Americana, São Paulo, Brazil | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,79 m (5 ft 10 in)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ công | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Cảng Thượng Hải | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 8 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1998–2004 | União Barbarense | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2009 | São Paulo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2009–2010 | São Paulo | 11 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2010–2012 | Internacional | 36 | (15) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2017 | Chelsea | 131 | (21) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2017– | Cảng Thượng Hải | 150 | (44) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2009-2011 | U-20 Brasil | 25 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2012 | U-23 Brasil | 6 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2016 | Brasil | 48 | (12) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 8 năm 2022 |
Ở cấp độ đội tuyển, Oscar đã cùng U-20 Brasil giành chức vô địch Giải vô địch U-20 thế giới 2011 trong đó anh lập hat-trick trong trận chung kết để trở thành cầu thủ đầu tiên trong lịch sử ghi được hat-trick trong một trận chung kết bóng đá U-20 thế giới. Tháng 7 năm 2012, anh được triệu tập vào đội tuyển Brasil và có danh hiệu đầu tiên cùng đội tuyển vào năm 2013 là chức vô địch Cúp Liên đoàn các châu lục. Oscar thi đấu cho Chelsea được 4 năm thì anh chuyển đến thi đấu cho CLB Thượng Hải SIPG của Trung Quốc. Nhưng ở đây anh ko thể cải thiện kĩ năng chơi bóng của mình, vì vậy anh không được gọi lên đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil đá World Cup 2018. Đây là thiệt thòi lớn cho anh. Hè năm 2018, Oscar có ý muốn trở lại Chelsea và đang chờ ý kiến từ ban lãnh đạo câu lạc bộ nhưng không được chấp thuận.