Rivaldo
cựu cầu thủ bóng đá người Brasil (sinh 1972) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Borba Ferreira (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1972 tại Paulista, Pernambuco), được biết đến nhiều nhất với tên Rivaldo (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʁiˈvawdu]), là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil chơi ở vị trí tiền vệ. Anh từng được FIFA bầu là Cầu thủ xuất sắc nhất năm 1999 và đoạt Quả Bóng Vàng năm 1999.
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Rivaldo Vítor Borba Ferreira | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 19 tháng 4, 1972 (52 tuổi) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Paulista, Pernambuco, Brasil | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo, Tiền vệ tấn công | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1991–1992 | Santa Cruz | 0 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1994 | Mogi Mirim | 30 | (10) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1993–1994 | → Corinthians (mượn) | 41 | (17) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1994–1996 | Palmeiras | 104 | (53) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1996–1997 | Deportivo La Coruña | 41 | (21) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–2002 | Barcelona | 157 | (86) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2004 | Milan | 22 | (5) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004 | → Cruzeiro (mượn) | 2 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2007 | Olympiacos | 70 | (36) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2008 | AEK Athens | 29 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2010 | Bunyodkor | 53 | (33) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2010–2011 | São Paulo | 30 | (5) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2012 | Kabuscorp | 21 | (11) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2013 | São Caetano | 7 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | Mogi Mirim | 7 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 573 | (256) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1991–1993 | U-20 Brasil | 9 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1993–2003 | Brasil | 74 | (35) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Giai đoạn nổi bật nhất trong sự nghiệp của Rivaldo là 5 năm thi đấu tại câu lạc bộ xứ Catalan Barcelona, khi mà anh giúp câu lạc bộ này giành được chức vô địch La Liga 2 năm liên tiếp (1998 - 1999) và Copa del Rey 1998, cũng trong giai đoạn này anh góp công lớn đưa Brasil lên ngôi vô địch thế giới lần thứ 5. Tháng 4 năm 2004, anh được Vua Pelé đưa vào danh sách 125 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất.
Trong khoảng thời gian từ 1993 đến 2003, Rivaldo đã chơi 86 trận và ghi 36 bàn cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil (vàng - xanh), và là một trong những nhân tố chính giúp đội này đoạt FIFA World Cup năm 2002. Ở vai trò tiền vệ tấn công, anh được xem như là người có khả năng kiến thiết trận đấu tốt và mang nhiều những phẩm chất kỹ thuật điêu luyện. Anh còn nổi tiếng với những cú sút lật bàn đèn.