Đàm Diên Khải
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đàm Diên Khải (譚延闓, 25 tháng 1 năm 1880 – 22 tháng 9 năm 1930), ấu danh Bảo Lộ (寶璐), tự Tổ Am (組庵), biệt hiệu Vô Úy (無畏), trai hiệu Thiết Trai (切齋) là một chính trị gia Trung Quốc thời Thanh mạt và đầu thời Dân quốc. Ông cũng là người giỏi thơ ca, thư pháp và bắn súng nên còn được gọi là "Đàm Tam pháp" (thi pháp, thư pháp và "thương pháp" tức bắn súng), cùng với Trần Tam Lập (陈三立) và Đàm Tự Đồng (谭嗣同) xưng là "Hồ Tương Tam Công tử". Đàm Diên Khải cũng được gọi là một trong "Tứ đại thư pháp gia của Quốc dân Đảng": Khải thư của Đàm Diên Khải, Thảo thư của Vu Hữu Nhiệm (于右任), Lệ thư của Hồ Hán Dân (胡漢民) và Triện thư của Ngô Trĩ Huy (吳稚暉).
Thông tin Nhanh Chức vụ, Chủ tịch Ủy ban Chính phủ quốc dân Trung Hoa Dân Quốc ...
Đàm Diên Khải | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 2 năm 1928 – 10 tháng 10 năm 1928 |
Tiền nhiệm | Trương Tác Lâm (Chủ tịch của Chính phủ Bắc Dương) |
Kế nhiệm | Tưởng Giới Thạch |
Nhiệm kỳ | 25 tháng 10 năm 1928 – 22 tháng 9 năm 1930 |
Tiền nhiệm | Phan Phúc |
Kế nhiệm | Tống Tử Văn |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Trung Hoa Dân Quốc |
Sinh | 25 tháng 1 năm 1880 Hàng Châu, Chiết Giang, nhà Thanh |
Mất | 22 tháng 9 năm 1930(1930-09-22) (50 tuổi) Nam Kinh, Giang Tô, Trung Hoa Dân Quốc |
Nơi an nghỉ | chùa Linh Dục |
Đảng chính trị | Quốc dân Đảng |
Liên minh chính trị khác | Tiến bộ Đảng |
Cha | Đàm Chung Lân |
Đóng