Đại học Tokyo
Đại học nhật bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đại học Tokyo (東京大学 (Đông Kinh Đại học), Tōkyō daigaku?), viết tắt là Tōdai (東大 (Đông Đại), Tōdai?)[4] hay UTokyo[5], là một trường đại học nghiên cứu công lập ở Bunkyo, Tokyo, Nhật Bản, được thành lập vào năm 1877. Đại học Tokyo là trường đại học lâu đời nhất, một trong những trường đại học nổi tiếng nhất của Nhật Bản.
東京大学 | |
tiếng Latinh: Universitas Tociensis | |
Tên cũ | Đại học đế quốc (1886–1897) Đại học đế quốc Đông Kinh (1897–1947) |
---|---|
Loại hình | Công lập (Quốc lập) |
Thành lập | 1877 |
Liên kết học tập | IARU APRU AEARU AGS BESETOHA AALAU Washington University in St. Louis McDonnell International Scholars Academy[1] |
Hiệu trưởng | Gonokami Makoto (五神真) |
Giảng viên | 2,209 toàn thời 276 bán thời (2017)[2] |
Sinh viên | 28,253 (2017)[3] |
Sinh viên đại học | 14,002 |
Sinh viên sau đại học | 14,251 |
Nghiên cứu sinh | 5,771 |
Sinh viên khác | 804 sinh viên nghiên cứu |
Vị trí | , , |
Khuôn viên | Đô thị |
Màu | Xanh nhạt |
Điền kinh | 46 varsity teams |
Website | www |
Trường có mười phân khoa, 15 khoa nghiên cứu[6] và tầm 30.000 sinh viên mà 2.100 là du học sinh. Khuôn viên trường nằm ở Hongo, Komaba, Kashiwa, Shirokane và Nakano. Đại học Tokyo nằm trong số trường đại học Nhật Bản hàng đầu có thêm kinh phí theo Dự án đại học toàn cầu của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ để cải thiện tính cạnh tranh giáo dục toàn cầu của Nhật Bản.[7]
Tính đến năm 2018, trong số các cựu sinh viên, giáo sư, nhà nghiên cứu của Đại học Tokyo có 17 thủ tướng Nhật Bản, 16 người nhận được Giải Nobel, ba người nhận được Giải Pritzker, ba phi hành gia và một người nhận được Huy chương Fields.[8]