Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy
Đội tuyển bóng đá Quốc gia nữ ở châu Âu / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy (tiếng Na Uy: Norges kvinnelandslag i fotball) là đội bóng nữ đại diện cho Hiệp hội bóng đá Na Uy trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu quốc tế cũng như trong Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu của UEFA và Giải vô địch bóng đá nữ thế giới do FIFA tổ chức. Đội bóng đá nữ quốc gia Na Uy là một trong các đội tuyển bóng đá nữ có nhiều thành tích trên thế giới. Đội từng là á quân Giải vô địch bóng đá nữ thế giới năm 1991 và vô địch năm 1995, vô địch Thế vận hội Mùa hè 2000 và vô địch châu Âu vào các năm 1987 và 1993.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Biệt danh | Gresshoppene (Những chú châu chấu) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Na Uy (Norges Fotballforbund) | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (Châu Âu) | ||
Huấn luyện viên | Martin Sjögren | ||
Đội trưởng | Maren Mjelde | ||
Thi đấu nhiều nhất | Hege Riise (188)[1] | ||
Vua phá lưới | Isabell Herlovsen (67)[1] | ||
Mã FIFA | NOR | ||
| |||
Xếp hạng FIFA | |||
Hiện tại | 12 1 (24 tháng 3 năm 2023)[2] | ||
Cao nhất | 2 (tháng 7 năm 2003) | ||
Thấp nhất | 14 (tháng 9 năm 2017) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Thụy Điển 2–1 Na Uy (Kolding, Đan Mạch; 7.7.1978) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Na Uy 17–0 Slovakia (Ulefoss, Na Uy; 19.9.1995) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Thụy Điển 5–0 Na Uy (Norrköping, Thụy Điển; 22.8.1985) Trung Quốc 5–0 Na Uy (Foxboro, Hoa Kỳ; 4.7.1999) | |||
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới | |||
Số lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1991) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1995) | ||
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu | |||
Số lần tham dự | 11 (Lần đầu vào năm 1984) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1987, 1993) | ||
Thành tích huy chương |
Đóng