Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Cuba
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Cuba là đội đầu tiên phá vỡ sự thống trị của Liên Xô và Nhật Bản ở Giải bóng chuyền nữ vô địch thế giới bởi chiến thắng World Women's Volleyball Championship 1978.
Hiệp hội | Federación Cubana De Voleibol | ||
---|---|---|---|
Liên đoàn | NORCECA | ||
Huấn luyện viên | Juan Carlos Gala | ||
Hạng FIVB | 23 (tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2024) | ||
Đồng phục | |||
| |||
Thế vận hội Mùa hè | |||
Sồ lần tham dự | 8 (Lần đầu vào năm 1972) | ||
Kết quả tốt nhất | (1992, 1996, 2000) | ||
Giải vô địch thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 1970) | ||
Kết quả tốt nhất | (1978, 1994, 1998) | ||
Cúp thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 10 (Lần đầu vào năm 1973) | ||
Kết quả tốt nhất | (1989, 1991, 1995, 1999) | ||
Thành tích huy chương | ||
---|---|---|
Thế vận hội | ||
1992 Barcelona | Đội | |
1996 Atlanta | Đội | |
2000 Sydney | Đội | |
2004 Athens | Đội | |
World Championship | ||
1978 Soviet Union | Đội | |
1994 Brazil | Đội | |
1998 Japan | Đội | |
1986 Czechoslovakia | Đội | |
World Cup | ||
1989 Japan | Đội | |
1991 Japan | Đội | |
1995 Japan | Đội | |
1999 Japan | Đội | |
1977 Japan | Đội | |
1985 Japan | Đội | |
World Grand Champions Cup | ||
1993 Japan | Đội | |
1997 Japan | Đội | |
World Grand Prix | ||
1993 Hong Kong | Đội | |
2000 Manila | Đội | |
1994 Shanghai | Đội | |
1996 Shanghai | Đội | |
1997 Kobe | Đội | |
2008 Yogohama | Đội | |
1995 Shanghai | Đội | |
1998 Hong Kong | Đội | |
Pan American Games | ||
1971 Cali | Đội | |
1975 Mexico City | Đội | |
1979 San Juan | Đội | |
1983 Caracas | Đội | |
1987 Indianapolis | Đội | |
1991 Havana | Team | |
1995 Mar del Plata | Team | |
2007 Rio de Janeiro | Team | |
1999 Winnipeg | Team | |
2003 Santo Domingo | Team | |
2011 Guadalajara | Team | |
1967 Winnipeg | Đội | |
Central American and Caribbean Games | ||
2006 Cartagena | Đội | |
2014 Veracruz | Team |
Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Cuba đã chiếm vị trí thống trị thế giới trong thập kỷ cuối của thế kỷ 20 (1991-2000), chiến thắng liên tiếp 8 lần trong danh hiệu FIVB World Champions bao gồm (World Cup lần thứ 6 vào năm 1991, Barcelona Olympic Games vào năm 1992, World Championship lần thứ 12 vào năm 1994,World Cup thứ 7 vào năm 1995, Atlanta Olympic Games năm 1996, World Championship lần thứ 13 vào năm 1998, World Cup lần thứ 8 vào năm 1999, Sydney Olympic Games vào năm 2000).
Biệt danh của đội Las Espectaculares Morenas del Caribe nghĩa là "các cô gái Caribe xuất chúng".