Bosna và Hercegovina
quốc gia ở đông nam châu Âu / From Wikipedia, the free encyclopedia
Bosnia và Herzegovina (tiếng Bosnia, tiếng Croatia, tiếng Serbia chữ Latinh: Bosna i Hercegovina, viết tắt BiH; tiếng Serbia chữ Kirin: Босна и Херцеговина, viết tắt БиХ; phát âm [bôsna i xěrtseɡoʋina], phiên âm: "Bốt-xi-nha và Héc-sê-gô-vi-na"[lower-alpha 1]) là một quốc gia tại Đông Nam Âu, trên bán đảo Balkan. Nước này giáp biên giới với Croatia ở phía bắc, tây và nam, Serbia ở phía đông, và Montenegro ở phía nam, Bosnia và Herzegovina là một quốc gia hầu như nằm kín trong lục địa, ngoại trừ 26 km bờ biển Adriatic, tại trên thị trấn Neum.[5][6] Vùng nội địa là núi non ở trung tâm và phía nam, đồi ở phía tây bắc và bằng phẳng ở phía đông bắc. Bosnia là vùng địa lý lớn nhất của nhà nước hiện đại với khí hậu lục địa ôn hoà, với mùa hè nóng và mùa đông lạnh, có tuyết. Herzegovina nhỏ hơn ở mũi cực nam đất nước, với khí hậu và địa hình Địa Trung Hải. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Bosnia và Herzegovina rất phong phú.
Bosnia và Herzegovina
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ Vị trí của Bosnia và Herzegovina (xanh) trên thế giới | |||||
Quốc ca | |||||
Državna himna Bosne i Herzegovine Quốc ca Bosnia và Herzegovina | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Cộng hòa nghị viện liên bang | ||||
Cao uỷ về Bosnia và Herzegovina | Christian Schmidt | ||||
Hội đồng Tổng thống | Željko Komšić (người Croatia) Željka Cvijanović (người Serb) Denis Bećirović (người Bosnia) | ||||
Thủ tướng | Borjana Krišto | ||||
Thủ đô | Sarajevo 43°52′B 18°25′Đ | ||||
Thành phố lớn nhất | Sarajevo | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 51.197 km² (hạng 125) | ||||
Diện tích nước | 0,8 % | ||||
Múi giờ | CET (UTC+1); mùa hè: CEST (UTC+2) | ||||
Lịch sử | |||||
Hình thành | |||||
khoảng 1154 | Tỉnh Bosnia | ||||
khoảng 1463 | Ottoman chinh phục | ||||
1878 | Áo-Hung cai trị | ||||
29 tháng 10 năm 1918 | Ly khai từ Áo-Hung | ||||
4 tháng 12 năm 1918 | Thành lập Nam Tư | ||||
25 tháng 11 năm 1943 | Ngày Quốc khánh | ||||
1 tháng 3 năm 1992 | Độc lập từ Nam Tư | ||||
14 tháng 12 năm 1995 | Hiến pháp | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Bosnia Tiếng Serbia | ||||
Dân số ước lượng (2018) | 3.427.365 người | ||||
Dân số (2013) | 3.531.159[1] người | ||||
Mật độ | 68,97 người/km² | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2016) | Tổng số: 41,127 tỷ USD[2] Bình quân đầu người: 11.647 USD[2] | ||||
GDP (danh nghĩa) (2016) | Tổng số: 16,306 tỷ USD[3] Bình quân đầu người: 4.617,75[3] | ||||
HDI (2018) | 0.769 cao (hạng 85) | ||||
Hệ số Gini (2013) | 36,2[4] trung bình | ||||
Đơn vị tiền tệ | Mark chuyển đổi (BAM ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .ba |
Nước này là quê hương của ba sắc tộc "hợp thành": người Bosnia, nhóm dân số đông nhất, với người Serb đứng thứ hai và người Croat đứng thứ ba. Nếu không tính đến sắc tộc, một công dân Bosnia và Herzegovina thường được gọi là một người Bosnia. Tại Bosnia và Herzegovina, sự phân biệt giữa một người Bosnia và một người Herzegovina chỉ được duy trì như sự phân biệt theo vùng, chứ không phải theo sắc tộc. Về chính trị đây là nhà nước phi tập trung và gồm hai thực thể hành chính, Liên bang Bosna và Hercegovina và Republika Srpska, với Quận Brčko như một thực thể thực tế thứ ba.
Trước kia là một trong sáu đơn vị liên bang tạo nên Liên bang Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Nam Tư, Bosnia và Herzegovina đã giành được độc lập trong cuộc chiến tranh Nam Tư hồi thập niên 1990. Bosnia và Herzegovina có thể được xem như một nhà nước Liên bang Dân chủ Cộng hoà đang chuyển tiếp nền kinh tế sang hệ thống định hướng thị trường, và là một ứng cử viên tiềm năng để trở thành thành viên trong Liên minh châu Âu và NATO. Ngoài ra, Bosnia và Herzegovina đã là một thành viên của Hội đồng châu Âu từ ngày 24 tháng 4 năm 2002 và là một thành viên sáng lập của Liên minh Địa Trung Hải khi liên minh này được thành lập vào ngày 13 tháng 7 năm 2008.