Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan
cựu quốc gia của Afghanistan (2004-2021) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan là một nhà nước cộng hòa Hồi giáo kiểm soát phần lớn lãnh thổ Afghanistan từ năm 2004 đến năm 2021 trong giai đoạn Chiến tranh Afghanistan. Chính thể này được thành lập sau khi Hoa Kỳ tiến quân vào Afghanistan lật đổ Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan năm 2001.
Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
2004–2021 | |||||||||
Quốc kỳ (2013–2021)
| |||||||||
Quốc ca: قلعه اسلام قلب اسیا "Pháo đài Hồi giáo, Trái tim của Châu Á" (2004–2006) Millī Sūrud سرود ملی "Quốc ca" (2006–2021) | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Quốc gia được quốc tế công nhận kiểm soát hầu hết lãnh thổ Afghanistan (2004–2021), Quốc gia tàn tồn (2021-nay) | ||||||||
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Kabul 33°B 66°Đ | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | |||||||||
Sắc tộc | |||||||||
Tôn giáo chính | |||||||||
Tên dân cư | Afghan[2][3] | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Cộng hòa Hồi giáo đơn nhất tổng thống chế | ||||||||
Tổng thống | |||||||||
• 2004–2014 | Hamid Karzai | ||||||||
• 2014–2021 | Ashraf Ghani | ||||||||
• 2021 | Amrullah Saleh (tự xưng)[lower-alpha 1] | ||||||||
Hội đồng tối cao | |||||||||
• 2014–2020 | Abdullah Abdullah | ||||||||
Phó tổng thống[lower-alpha 2] | |||||||||
• 2004–2009 | Ahmad Zia Massoud | ||||||||
• 2004–2014 | Karim Khalili | ||||||||
• 2009–2014 | Mohammed Fahim | ||||||||
• 2014[lower-alpha 3] | Yunus Qanuni | ||||||||
• 2014–2020 | Abdul Rashid Dostum | ||||||||
• 2014–2021 | Sarwar Danish | ||||||||
• 2020–2021 | Amrullah Saleh | ||||||||
Lập pháp | Quốc hội | ||||||||
Viện Nguyên lão | |||||||||
• Hạ viện | Viện Nhân dân | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Chiến tranh chống khủng bố | ||||||||
• Hoa Kỳ can thiệp Afghanistan | 7 tháng 10 năm 2001 | ||||||||
• Tổng tuyển cử đầu tiên | 26 tháng 1 năm 2004 | ||||||||
29 tháng 2 năm 2020 | |||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• 2020 | 652.874 km2 (252.076 mi2) | ||||||||
Dân số | |||||||||
• 2020 | 31.390.200[4] | ||||||||
• Mật độ | 48,08/km2 119/mi2 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Afghani (افغانی) (AFN) | ||||||||
Thông tin khác | |||||||||
HDI? (2019) | 0,511 thấp | ||||||||
Múi giờ | UTC+4:30 AFT (D†) | ||||||||
Giao thông bên | phải | ||||||||
Mã điện thoại | +93 | ||||||||
Mã ISO 3166 | AF | ||||||||
Tên miền Internet | .af · افغانستان. | ||||||||
| |||||||||
Sau khi để mất Kabul vào tay Hoa Kỳ và đồng minh, lực lượng Taliban nắm quyền kiểm soát một số khu vực còn lại của đất nước. Điều này khiến cuộc nội chiến vẫn tiếp tục kéo dài, làm cho hồ sơ nhân quyền và quyền phụ nữ ở Afghanistan tiếp tục xấu đi, kéo theo nhiều hành vi lạm dụng của cả hai bên, chẳng hạn như giết hại dân thường, bắt cóc và tra tấn. Do sự lệ thuộc về mọi mặt của chính phủ đối với viện trợ quân sự và kinh tế của Hoa Kỳ, nhiều người đã coi Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan là một quốc gia chư hầu của Mỹ. Sau Chiến dịch Tự do Bền vững, chính quyền Afghanistan đã mất dần quyền kiểm soát khu vực nông thôn.[5]
Sau khi NATO rút quân khỏi Afghanistan vào năm 2021, Taliban ngay lập tức tiến hành một cuộc tấn công quân sự lớn, cho phép họ chiếm lại quyền kiểm soát toàn bộ đất nước trong bối cảnh Quân đội Quốc gia Afghanistan tan rã nhanh chóng. Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan chính thức sụp đổ vào ngày 15 tháng 8 năm 2021 khi lực lượng Taliban tiến vào Kabul và buộc Tổng thống Afghanistan Ashraf Ghani phải rời khỏi đất nước.
Trong giai đoạn tồn tại của mình, Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan từng là thành viên của Liên hợp quốc, Tổ chức Hợp tác Hồi giáo, Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực, G77, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phong trào Không liên kết.