Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Estonia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Estonia (Tiếng Estonia: Eesti Nõukogude Sotsialistlik Vabariik ; Tiếng Nga: Эстонская Советская Социалистическая Республика, Estonskaya Sovetskaya Sotsalisticheskaya Respublika) từng là một cộng hòa thuộc Liên bang Xô viết.[2][3] CHXHCNXV Estonia ban đầu được thành lập trên lãnh thổ của Cộng hòa Estonia trước đây vào ngày 21 tháng 7 năm 1940, sau khi quân đội Liên Xô tiến vào nước này vào ngày 17 tháng 6 năm 1940 và lập nên một chính phủ được Liên Xô ủng hộ, và sau đó tuyên bố Estonia trở thành một nhà nước Xô viết. Vào ngày 9 tháng 8 năm 1940, Estonia sáp nhập vào Liên Xô[4][5] và chỉ sau đó khoảng một năm, lãnh thổ này bị Đức Quốc xã xâm chiếm từ 1941 đến 1944.
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Estonia
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1940–1991 | |||||||||
Quốc ca: "Eesti Nõukogude Sotsialistliku Vabariigi hümn" "Quốc ca Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Estonia" | |||||||||
Vị trí của Estonia (màu đỏ) trong Liên Xô | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Các nước cộng hòa của Liên bang Xô viết | ||||||||
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Tallinn 59°25′B 24°45′Đ | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Estonia · Tiếng Nga | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Đơn nhất đơn đảng xô viết xã hội chủ nghĩa cộng hòa (1940–1990) | ||||||||
Bí thư thứ nhất | |||||||||
• 1940–1941 | Karl Säre | ||||||||
• 1944–1950 | Nikolai Karotamm | ||||||||
• 1950–1978 | Johannes Käbin | ||||||||
• 1978–1988 | Karl Vaino | ||||||||
• 1988–1990 | Vaino Väljas | ||||||||
Lập pháp | Xô viết Tối cao | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Thế chiến II · Chiến tranh lạnh | ||||||||
16 tháng 6 năm 1940 | |||||||||
• Chế độ Xô viết được thiết lập | 21 tháng 7 năm 1940 | ||||||||
• Liên Xô sáp nhập | 9 tháng 8 năm 1940 | ||||||||
1941 | |||||||||
1944 | |||||||||
16 tháng 11 năm 1988 | |||||||||
1988 | |||||||||
• Đổi tên thành Cộng hoà Estonia | 8 tháng 5 năm 1990 | ||||||||
• Nền độc lập được khôi phục | 20 tháng 8 năm 1991 | ||||||||
• Liên Xô công nhận độc lập | 6 tháng 9 năm 1991 | ||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• 1991 | 45.227 km2 (17.462 mi2) | ||||||||
Dân số | |||||||||
• 1991 | 1565662 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Rúp Xô viết (руб) (SUR) (tiếng Estonia: rubla) | ||||||||
Thông tin khác | |||||||||
Múi giờ | UTC+3 | ||||||||
Mã điện thoại | 7 | ||||||||
Tên miền Internet | .su | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Estonia | ||||||||
Hầu hết các nước phương Tây không công nhận sự sáp nhập Estonia vào Liên Xô và chỉ công nhận chính quyền Xô viết một cách không chính thức hoặc không công nhận tất cả.[6][7][8] Một số nước trong số này tiếp tục công nhận các nhà ngoại giao và lãnh sự Estonia với đầy đủ trách nhiệm theo tên của chính phủ cộng hòa trước năm 1940.[9] Do chính sách không công nhận này nên về lý thuyết, phương Tây coi Estonia vẫn là một quốc gia độc lập nằm dưới sự chiếm đóng bất hợp pháp trong thời kỳ 1940-1991.[10] Cộng hòa Estonia tái lập nền độc lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1991.