Cao Hảo Hớn
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cao Hảo Hớn (1926-2010) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khoá đầu tiên tại trường Võ bị Liên quân Viễn Đông (Ecole Militaire d'Extrême Orient)[2] của Quân đội Thuộc địa Pháp mở ra ở Cao nguyên Trung phần Việt Nam, nhằm đào tạo sĩ quan người bản xứ để phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp sau này. Thời gian tại ngũ, ông đã đảm nhiệm chức vụ theo hệ thống chỉ huy từ cấp Trung đội tuần tự lên đến Chỉ huy cấp Sư đoàn Bộ binh. Sau ông được chuyển sang lĩnh vực Tham mưu. Ở lĩnh vực nào, ông cũng làm tròn trách nhiệm của mình cho đến ngày Việt Nam Cộng hòa sụp đổ.
Thông tin Nhanh Chức vụ, Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng ...
Cao Hảo Hớn | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 2/1974 – 4/1975 |
Cấp bậc | -Trung tướng |
Tiền nhiệm | -Đốc sự Châu Kim Nhân |
Kế nhiệm | Sau cùng |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Thủ tướng | -Trần Thiện Khiêm |
Nhiệm kỳ | 1/1970 – 2/1974 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng -Trung tướng (6/1971) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 1/1968 – 1/1970 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng -Thiếu tướng (6/1968) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 2/1965 – 1/1968 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 10/1964 – 2/1965 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng |
Tiền nhiệm | -Chuẩn tướng Bùi Hữu Nhơn |
Kế nhiệm | -Đại tá Trần Văn Trung |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 6/1964 – 10/1964 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng |
Tiền nhiệm | -Đại tá Đặng Thanh Liêm |
Kế nhiệm | -Đại tá Trần Thanh Phong |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 11/1963 – 6/1964 |
Cấp bậc | -Đại tá -Chuẩn tướng (5/1964) |
Tiền nhiệm | -Đại tá Bùi Hữu Nhơn |
Kế nhiệm | -Đại tá Đặng Văn Quang |
Nhiệm kỳ | 1/1963 – 11/1963 |
Cấp bậc | -Trung tá -Đại tá |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Tư lệnh | -Đại tá Bùi Hữu Nhơn |
Nhiệm kỳ | 1/1959 – 1/1963 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 11/1955 – 6/1958 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Vị trí | Đệ tứ Quân khu (Cao nguyên Trung phần) |
Chỉ huy Trung đoàn 168 Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 7/1954 – 11/1955 |
Cấp bậc | -Trung tá (7/1954) |
Vị trí | Bến Cát, Bình Dương (Đệ nhất Quân khu) |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | tháng 10 năm 1926 Gia Định, Liên bang Đông Dương |
Mất | 25 tháng 2 năm 2010 (84 tuổi) Michigan, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Nơi ở | Michigan, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Cha | Cao Văn Sự (1897-1964) |
Mẹ | Trương Thị Trân (1898-1960) |
Họ hàng | Em: Cao Minh Châu (sn 1930) Em: Cao Hữu Duyên |
Học vấn | Thành chung |
Trường lớp | -Trường Trung học Pétrus Ký, Sài Gòn -Trường Huấn luyện Quân sự Cái Vồn -Trường Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt -Trường Coedquidan, Pháp -Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ |
Quê quán | Nam Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực VNCH |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1946 - 1975 |
Cấp bậc | Trung tướng |
Đơn vị | Sư đoàn 21 Bộ binh Sư đoàn 5 Bộ binh Võ khoa Thủ Đức Biệt khu 24 Kontum Địa phương quân và Nghĩa quân Bộ Tổng Tham mưu |
Chỉ huy | QĐ Liên hiệp Pháp Quân đội Quốc gia Quân lực VNCH |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Đóng