Chủ tịch Quốc hội Hàn Quốc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nghị trưởng Quốc hội Hàn Quốc (대한민국의 국회의장 / 大韓民國의 國會議長) còn được gọi Chủ tịch quốc hội. Do đại biểu Quốc hội bầu với đa số phiếu và có nhiệm kỳ 2 năm, chủ trì các phiên họp của Hàn Quốc. Chủ tịch Quốc hội là thành viên không Đảng phái, hay nắm bất cứ chức vụ của chính phủ.
Thông tin Nhanh Trụ sở, Đề cử bởi ...
Chủ tịch Quốc hội Hàn Quốc | |
---|---|
대한민국 국회의장 | |
Cờ Quốc hội Hàn Quốc | |
Quốc hội Hàn Quốc | |
Chức vụ | Ngài Chủ tịch (의장님) (Informal and within the Assembly) |
Trụ sở | National Assembly, Seoul, Hàn Quốc |
Đề cử bởi | Major parties (normally) |
Bổ nhiệm bởi | Được bầu bởi đại biểu Quốc hội |
Nhiệm kỳ | 2 năm |
Tuân theo | Hiến pháp Hàn Quốc |
Thành lập | 31 tháng 5 năm 1948; 75 năm trước (1948-05-31) |
Người đầu tiên giữ chức | Lý Thừa Vãn |
Kế vị | thứ ba |
Cấp phó | Phó Chủ tịch Quốc hội |
Lương bổng | $115,000 |
Website | korea.assembly.go.kr |
Đóng
Chánh án Tòa án Tối cao, Tổng thống (hoặc Thủ tướng) và Chủ tịch Quốc hội được gọi là "Tam phủ yếu nhân" (3 người đứng đầu).