Cụm tập đoàn quân
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cụm tập đoàn quân (tiếng Anh: Army Group) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược của quân đội các nước phương Tây trong 2 cuộc Thế chiến, trên cấp Tập đoàn quân, có thể tác chiến độc lập hoặc phối hợp tiến hành các chiến dịch quân sự quy mô lớn. Thông thường, cụm tập đoàn quân thường chịu trách nhiệm tác chiến trên một chiến trường địa lý cụ thể, có biên chế từ 400.000 đến 1.000.000 binh sĩ, do một sĩ quan cấp Đại tướng hoặc Thống chế làm tư lệnh trưởng.
Trong quân đội Nga hoàng và Hồng quân Liên Xô, đơn vị cấp tổ chức tương đương có tên là Phương diện quân. Trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, đơn vị cấp tổ chức tương đương có tên là Tổng quân (Sō-gun, 総軍).
Các cụm tập đoàn quân có thể là đội hình đa quốc gia. Trong Thế chiến thứ hai, Cụm các tập đoàn quân phía Nam (Southern Group of Armies, còn được gọi là Cụm tập đoàn quân 6 Hoa Kỳ) bao gồm Tập đoàn quân số 7 của Hoa Kỳ và Tập đoàn quân số 1 của Pháp; Cụm tập đoàn quân 21 Đồng Minh gồm Tập đoàn quân số 2 của Anh, Tập đoàn quân số 1 của Canada và Tập đoàn quân số 9 của Mỹ.
Theo thông lệ của Khối thịnh vượng chung và Hoa Kỳ, số phiên hiệu của một cụm tập đoàn quân được biểu thị bằng chữ số Ả Rập (ví dụ: "Cụm tập đoàn quân 12", 12th Army Group), trong khi số phiên hiệu của một tập đoàn quân được viết thẳng bằng chữ cái (ví dụ: "Tập đoàn quân thứ ba", Third Army).