HMS Cygnet (H83)
From Wikipedia, the free encyclopedia
HMS Cygnet (H83) là một tàu khu trục lớp C được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Thoạt tiên phục vụ cùng Hạm đội Nhà, nó được tạm thời điều động đến Hồng Hải và Ấn Độ Dương khi Ý xâm chiếm Abyssinia vào năm 1935–1936. Crescent được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada vào cuối năm 1937 và đổi tên thành HMCS St. Laurent. Nó đặt căn cứ tại bờ biển phía Tây Canada cho đến khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra vào tháng 9 năm 1939, lúc nó được chuyển đến vùng bờ biển Đại Tây Dương làm nhiệm vụ hộ tống. Con tàu đã bảo vệ các đoàn tàu vận tải trong Trận Đại Tây Dương, tham gia vào việc đánh chìm hai tàu ngầm Đức, làm nhiêm vụ tuần tra chống tàu ngầm trong cuộc đổ bộ Normandy, và sau chiến tranh được dùng làm tàu chở binh lính để hồi hương binh lính Canada từ Châu Âu trước khi ngừng hoạt động vào cuối năm 1945. St. Laurent bị bán để tháo dỡ vào năm 1947.
Tàu khu trục HMCS St Laurent, 20 tháng 8 năm 1941 | |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Cygnet |
Đặt hàng | 9 tháng 7 năm 1930 |
Xưởng đóng tàu | Vickers-Armstrongs, Barrow |
Đặt lườn | 1 tháng 12 năm 1930 |
Hạ thủy | 29 tháng 9 năm 1931 |
Hoàn thành | 1 tháng 4 năm 1932 |
Xuất biên chế | 30 tháng 9 năm 1936 |
Số phận | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada, 1 tháng 2 năm 1937 |
Lịch sử | |
Canada | |
Lớp và kiểu | lớp River Canada |
Tên gọi | HMCS St. Laurent |
Đặt tên theo | sông St. Lawrence |
Trưng dụng | 1 tháng 2 năm 1937 |
Nhập biên chế | 17 tháng 2 năm 1937 |
Xuất biên chế | 10 tháng 10 năm 1945 |
Số phận | Bị tháo dỡ, 1947 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục C và D |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 329 ft (100,3 m) (chung) |
Sườn ngang | 33 ft (10,1 m) |
Mớn nước | 12 ft 6 in (3,8 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.870 nmi (10.870 km; 6.760 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 145 |
Vũ khí |