Hawker Hunter
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hawker Hunter là một loại máy bay tiêm kích phản lực cận âm của Anh được phát triển vào thập niên 1950. Phiên bản Hunter một chỗ được đưa vào trang bị với vai trò tiêm kích, sau đó nó còn kiêm nhiệm các nhiệm vụ trinh sát và tiêm kích-bom trong nhiều cuộc xung đột. Các phiên bản hai chỗ được sử dụng làm máy bay huấn luyện cho Không quân Hoàng gia (RAF) và Hải quân Hoàng gia Anh (RN) cho đến đầu thập niên 1990. Hunter cũng được xuất khẩu rộng rãi tới 21 quốc gia; sau 50 năm kể từ khi được đưa vào sử dụng, hiện nay Không quân Liban vẫn đang sử dụng loại máy bay này.
Hunter (Thợ săn) | |
---|---|
Hunter T.7 "Blue Diamond" thuộc sở hữu tư nhân | |
Kiểu | Máy bay tiêm kích/cường kích |
Hãng sản xuất | Hawker Siddeley |
Chuyến bay đầu tiên | 20 tháng 7-1951 |
Được giới thiệu | 1956 |
Khách hàng chính | Không quân Hoàng gia Không quân Ấn Độ Không quân Thụy Điển Không quân Thụy Sĩ |
Số lượng sản xuất | 1.972 |
Ngày 7/9/1953, mẫu thử đầu tiên được sửa đổi đã phá vỡ kỷ lục tốc độ bay thế giới, nó đạt vận tốc 727,63 mph (1.171,01 km/h). Hunter cũng được hai đội trình diễn hàng không của RAF sử dụng, đó là đội "Black Arrows" đã từng phá vỡ kỷ lục đội hình bay khi tạo đội hình có 22 chiếc và đội "Blue Diamonds" sử dụng 16 chiếc. Có 1.972 chiếc Hunter được Hawker Siddeley và các hãng khác chế tạo theo giấy phép. Trong quân đội Anh, nó bị Hawker Siddeley Harrier và McDonnell Douglas Phantom thay thế.