Huân chương Chiến sĩ vẻ vang
huân chương Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra theo Pháp lệnh ngày 12 tháng 9 năm 1961 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ban hành theo Sắc lệnh số 52/CT ngày 16 tháng 9 năm 1961 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo Luật Thi đua - Khen thưởng (ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003) thì Huân chương Chiến sĩ vẻ vang được đổi thành Huy chương Chiến sĩ vẻ vang.
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 1/2022) |
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang | |
---|---|
Trao bởi Việt Nam | |
Loại | Huân chương |
Ngày thành lập | 16 tháng 9 năm 1961 (1961-09-16) |
Quốc gia | Việt Nam |
Cuống | |
Tư cách | quân nhân |
Tiêu chí | có công lao trong việc xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam từ sau Kháng chiến chống Pháp |
Tình trạng | ngừng trao |
Sáng lập | Hồ Chí Minh |
Phân hạng | 3 hạng |
Thông tin khác | |
Bậc trên | Huân chương Chiến công |
Bậc dưới | Huân chương Hữu nghị |
Cuống huân chương | |
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân có công lao trong việc xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam từ sau Kháng chiến chống Pháp (sau ngày 20 tháng 7 năm 1954)
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang có 3 hạng được phân biệt bằng số vạch màu vàng trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 vạch, hạng nhì có 2 vạch, hạng ba có 1 vạch. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang do Chủ tịch nước quyết định.