Ngữ hệ Mông Cổ
Một trong những ngữ hệ chính của thế giới / From Wikipedia, the free encyclopedia
Ngữ hệ Mông Cổ hay ngữ hệ Mông là một nhóm các ngôn ngữ được nói ở Đông và Trung Á, chủ yếu ở Mông Cổ và các khu vực xung quanh, và ở Kalmykia (Nga). Ngôn ngữ chiếm đa phần trong nhóm này là tiếng Mông Cổ, tiếng mẹ đẻ của hầu hết cư dân Mông Cổ và người Mông Cổ ở Nội Mông, với khoảng 5,7+ triệu người nói. Những ngôn ngữ này sở hữu vốn từ vựng rất giống nhau, nhưng lại khác biệt rất lớn về hình thái và cú pháp.
Thông tin Nhanh Phân bố địa lý, Phân loại ngôn ngữ học ...
Ngữ hệ Mông Cổ
| |
---|---|
Phân bố địa lý | Mông Cổ; Nội Mông và lân cận, Tân Cương, Cam Túc, Thanh Hải (Trung Quốc); Buryatia, Kalmykia (Nga), và Herat (Afghanistan) |
Phân loại ngôn ngữ học | Khiết Đan–Mông Cổ?[1] Ngữ hệ cơ sở của thế giới |
Ngôn ngữ nguyên thủy: | Tiếng Mông Cổ nguyên thủy |
Ngôn ngữ con: | |
ISO 639-5: | xgn |
Glottolog: | mong1329[2] |
Phân bố địa lý của ngữ hệ Mông Cổ |
Đóng
Tiếng Khiết Đan đã tuyệt chủng được cho là ngôn ngữ có quan hệ gần nhất với ngữ hệ Mông Cổ.
Về chữ viết, tại Mông Cổ, bảng chữ cái Kirin được sử dụng. Tại vùng Nội Mông ở Trung Quốc thì chữ Mông Cổ truyền thống (hoặc chuẩn) hoặc chữ Hán được sử dụng.[3]