Ngân hàng Quốc gia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trong ngân hàng, thuật ngữ ngân hàng quốc gia mang nhiều ý nghĩa:
- đặc biệt là ở các nước đang phát triển, một ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước
- một ngân hàng tư nhân thông thường hoạt động trên toàn quốc (trái ngược với khu vực hoặc địa phương hoặc thậm chí quốc tế)
- tại Hoa Kỳ, một ngân hàng tư nhân bình thường hoạt động trong một cấu trúc quy định cụ thể, có thể hoặc không thể hoạt động trên toàn quốc, dưới sự giám sát của Phòng Kiểm soát tiền tệ.
Đối với các định nghĩa khác, xem Ngân hàng Quốc gia (định hướng).
"Ngân hàng quốc gia" đổi hướng tới đây. Đối với Ngân hàng Quốc gia (ban nhạc), xem Ngân hàng quốc gia (định hướng).
Trước đây, thuật ngữ "ngân hàng quốc gia" đã được sử dụng đồng nghĩa với "ngân hàng trung ương" nhưng ngày nay nó không còn được sử dụng theo nghĩa này. Một số ngân hàng trung ương có thể có từ "Ngân hàng quốc gia" trong tên của họ; ngược lại, nếu một ngân hàng được đặt tên theo cách này, nó không được mặc định coi là một ngân hàng trung ương. Ví dụ, Ngân hàng Quốc gia Canada ở Montreal, Canada là một ngân hàng thương mại tư nhân. Mặt khác, Ngân hàng Quốc gia Ethiopia là ngân hàng trung ương của Ethiopia và Ngân hàng Quốc gia Campuchia là ngân hàng trung ương của Campuchia.