Prinz Eugen (tàu tuần dương Đức)
tàu tuần dương hạng nặng lớp Admiral Hipper của Hải quân Đức Quốc xã / From Wikipedia, the free encyclopedia
Prinz Eugen (Vương công Eugène) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp Admiral Hipper đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc Xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Được xem là một "con tàu may mắn", nó sống sót cho đến hết cuộc chiến tranh, mặc dù chỉ tham gia hai chiến dịch lớn ngoài biển khơi. Con tàu bị chìm sau khi tham gia Chiến dịch Crossroads, cuộc thử nghiệm bom nguyên tử tại đảo san hô Bikini vào năm 1946[1].
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đức ...
Tàu tuần dương Prinz Eugen trước khi thử nghiệm bom nguyên tử tại đảo san hô Bikini | |
Lịch sử | |
---|---|
Đức | |
Tên gọi | Prinz Eugen |
Đặt tên theo | Hoàng tử Eugene của Savoy |
Xưởng đóng tàu | Xưởng tàu Krupp Germania, Kiel |
Đặt lườn | 23 tháng 4 năm 1936 |
Hạ thủy | 22 tháng 8 năm 1938 |
Nhập biên chế | 1 tháng 8 năm 1940 |
Xuất biên chế | 5 tháng 1 năm 1946 |
Ngừng hoạt động | 29 tháng 8 năm 1946 |
Đổi tên | USS Prinz Eugene |
Bị chiếm giữ | 8 tháng 5 năm 1945 |
Số phận | Bị lật úp và chìm tại đảo san hô Kwajalein vào ngày 22 tháng 12 năm 1946 sau khi bị trúng bom nguyên tử |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Admiral Hipper |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 212,5 m (697 ft 2 in) (chung) |
Sườn ngang | 21,8 m (71 ft 6 in) |
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33,5 hải lý trên giờ (62,0 km/h; 38,6 mph) |
Tầm xa | 7.200 nmi (13.330 km; 8.290 mi) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.600+ |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 3 × thủy phi cơ Arado Ar 196 |
Hệ thống phóng máy bay | 1 × máy phóng hai đầu |
Đóng