Tôm Ha-oai
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tôm Ha-oai có tên theo danh pháp khoa học là Parhyale hawaiensis (Dana, 1853). Đây là loài tôm nhỏ, còn bé hơn con tép phổ biến ở Việt Nam. Chiều dài mỗi cá thể chỉ khoảng 7 mm (hình 1).[2] Tôm Ha-oai được chú ý vì có một số đặc điểm được chọn như là sinh vật mô hình về sinh học phát triển và di truyền học.[2] Mặc dù gọi là tôm Ha-oai, nhưng ngoài Ha-oai ra, loài này còn phân bố ở nhiều vùng biển khác trên thế giới, trong đó có Philippin, Hồng Kông và Việt Nam.[1]
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Tôm Ha-oai. | |
---|---|
Hình 1: Tôm đực trưởng thành dưới kính hiển vi quang học. | |
Hình 2: Các con tôm Ha-oai đang ăn một mảnh cà rốt. | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Động vật (Animalia) |
Ngành (phylum) | Ngành Chân khớp (Arthropoda) |
Phân ngành (subphylum) | Động vật giáp xác (Crustacea) |
Lớp (class) | Lớp Giáp mềm (Malacostraca) |
Bộ (ordo) | Bộ giáp mềm (Amphipoda) |
Họ (familia) | Hyalidae |
Chi (genus) | Parhyale |
Loài (species) | P. hawaiensis |
Danh pháp hai phần | |
Parhyale hawaiensis Dana, 1853[1] |
Đóng