Tiếng Livonia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Livonia (tiếng Latvia: līvõ kēļ hay rāndakēļ) là một ngôn ngữ Finn. Đây là một ngôn ngữ tuyệt chủng, người cuối cùng nói tiếng Livonia như tiếng mẹ đẻ đã mất năm 2013.[4][5] Nó có quan hệ gần với tiếng Estonia. Khu vực bản địa của Người Livonia là bờ biển Livonia, phía bắc của bán đảo Kurzeme, tại Latvia.
Tiếng Livonia | |
---|---|
līvõ kēļ | |
Sử dụng tại | Latvia |
Khu vực | Bờ biển Livonia |
Mất hết người bản ngữ vào | 2 tháng 5 năm 2013, khi Grizelda Kristiņa mất |
Phục hồi | ~40 người nói L2 ở cấp B1 và hơn ~210 A1–A2[1] |
Dân tộc | Người Livonia |
Phân loại | Ngữ hệ Ural
|
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | liv |
Glottolog | livv1244 [3] |
Khu vực nơi những người nói tiếng Livonia cuối cùng sống.
Phạm vi phân số lịch sử của tiếng Livonia, tại Latvia. | |
ELP | Livonian |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Vài người Livonia đang học ngôn ngữ này với mục đích phục hồi nó, nhưng vì người Livonia là một dân tộc nhỏ, nên cơ hội để dùng tiếng Livonia bị hạn chế. Tờ báo Estonia Eesti Päevaleht từng thông báo sai rằng Viktors Bertholds, người đã mất vào 28 tháng 2 năm 2009, là người nói tiếng Livonia bản ngữ cuối cùng.[6] Tuy nhiêu, có người cho rằng, một số người nói tiếng bản ngữ còn sót lại,[7] trong đó có Grizelda Kristiņa. Kristiņa mất năm 2013.[4] Một bài viết công bố bởi Tổ chức các Ngôn ngữ bị Đe dọa năm 2007 ghi nhận rằng chỉ có 182 người Livonia và sáu người trong đó nói được tiếng bản ngữ.
Ngôn ngữ này được dạy ở các trường đại học ở Latvia, Estonia và Phần Lan, giúp làm tăng số lượng người nói tiếng Livonia như ngôn ngữ thứ hai.