Trùng lông Trifalax
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trùng lông Trifalax (IPA: /traɪ fɑː læks/) là tên cũ nhưng phổ biến của một loài động vật đơn bào thuộc nhóm trùng lông là Oxytricha trifallax sống ở biển, thuộc chi Sterkiella, nay có danh pháp chính thức là Sterkiella histriomuscorum (Foissner, Blatterer, Berger & Kohmann, 1991). Loài này tuy là động vật đơn bào, nhưng được chú ý vì số lượng nhiễm sắc thể rất lớn (khoảng 16.000 chiếc) với kích thước mỗi chiếc rất nhỏ nên gọi là nhiễm sắc thể nano (nanochromosomes), với bộ gen phân thành rất nhiều mảnh, đã được sử dụng làm sinh vật mô hình trong di truyền học.[1][2]
Trùng lông Trifalax | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Động vật nguyên sinh (Protozoa) |
Ngành (phylum) | Trùng lông (Ciliate) |
Lớp (class) | Spirotrichea |
Họ (familia) | Oxytrichidae |
Chi (genus) | Sterkiella |
Loài (species) | Sterkiella histriomuscorum |
Danh pháp hai phần | |
Sterkiella histriomuscorum | |
Sterkiella histriomuscorum
(Foissner, Blatterer, Berger & Kohmann, 1991) Foissner, Blatterer, Berger & Kohmann, 1991 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Loài này được mô tả đầu tiên với tên gọi Histriculus muscorum bởi Kahl vào năm 1932. Sau đó tên phổ biến là Oxytricha trifallax được đặt bởi Greslin, Prescott, Oka, Loukin & Chappell vào năm 1989. Tên chính thức hiện dùng được đặt bởi Foissner, Blatterer, Berger & Kohmann vào năm 1991.[1]