Truyền thống tân tạo
From Wikipedia, the free encyclopedia
Truyền thống tân tạo hay truyền thống được sáng chế (tiếng Anh: Invented traditions) là các thực hành văn hóa mà được biểu thị hay nhìn nhận cứ như là truyền thống do người dân khởi xướng từ quá khứ xa xưa, nhưng trên thực tế thì lại khá gần đây và thậm chí còn do các tác thể có tính khả nhận diện trong lịch sử chủ ý sáng tạo nên. Khái niệm này được nêu bật trong cuốn sách The Invention of Tradition (Sự sáng chế Truyền thống) năm 1983, biên soạn bởi Eric Hobsbawm và Terence Ranger.[1] Dẫn nhập của Hobsbawm biện luận rằng nhiều "truyền thống" mà "ra vẻ hoặc tuyên bố là lâu đời thì lại hay có nguồn gốc khá là gần đây và đôi khi còn được sáng chế ra nữa."[2] Sự "sáng chế" này được khu biệt khỏi sự "xuất phát" hay "khởi xướng" truyền thống ở chỗ hai thứ kia thì không tuyên bố là mình lâu đời. Hiện tượng này đặc biệt rõ rệt trong sự phát triển dân tộc và chủ nghĩa dân tộc ở thời hiện đại, tạo ra bản sắc quốc gia nhằm xúc tiến sự thống nhất quốc gia, và hợp thức hóa những 'thiết chế' hay những 'thực hành văn hóa' nhất định.[3]