S-400
trang định hướng Wikimedia / From Wikipedia, the free encyclopedia
S-400 Triumf (tiếng Nga: C-400 «Триумф», tên mã định danh của NATO: SA-21 Growler) là hệ thống tên lửa phòng không di động chiến lược tầm cao chống khí cụ bay do phòng thiết kế tên lửa NPO Almaz thiết kế. Đây là 1 phiên bản tên lửa thuộc họ tên lửa tầm cao S-300. Đây là hệ thống phòng không đa năng có tầm bắn xa nhất thế giới cho tới khi hệ thống S-500 ra đời.
S-400 Triumf (ký hiệu NATO:SA-21 Growler) | |
---|---|
Hệ thống tên lửa phòng không S-400 | |
Loại | Tên lửa đất-đối-không di động chiến lược tầm xa |
Nơi chế tạo | Nga |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 2004 |
Sử dụng bởi | Nga Thổ Nhĩ Kì |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Almaz / Antei: |
Năm thiết kế | 1990-2000 |
Nhà sản xuất | Cục thiết kế chế tạo máy móc Fakel |
Giai đoạn sản xuất | 2004-nay |
40N6 | |
---|---|
Loại | Tên lửa đất đối không |
Nơi chế tạo | Nga |
Lược sử chế tạo | |
Các biến thể | Không |
Thông số | |
Chất nổ đẩy đạn | Sử dụng nhiên liệu rắn |
Tầm hoạt động | 400 kilômét (250 mi) (250 dặm) |
Trần bay | 185 kilômét (607.000 ft) [1] |
Tốc độ | Mach 14 |
Hệ thống chỉ đạo | Radar giám sát theo dõi mục tiêu sau đó bắn quán tính rồi dẫn đường bằng radar chủ động. |
Nền phóng | S-400 |
Trong quá trình phát triển, Triumf được gọi bằng tên định danh là S-300PMU3, về sau đổi thành S-400 vì cái tên này mang hàm ý quảng bá nhiều hơn. Sự khác biệt giữa S-400 với các phiên bản S-300 trước chủ yếu là những cải tiến sâu hơn về các thiết bị điện tử cùng với việc triển khai thêm bốn loại tên lửa mới cho hệ thống, giúp người sử dụng có thể tùy chỉnh các tên lửa mang theo nhằm tăng khả năng tác chiến chống lại các thể loại mục tiêu nhất định.[2] Phạm vi hoạt động của các loại tên lửa S-400 là 40–120 km với tên lửa 9M96, 250 km với tên lửa 48N6 và tới 400 km với tên lửa 40N6.[3]
S-400 có nhiều khả năng hơn S-300. Nó có thể phát hiện mục tiêu cách xa 600 km và cao 40–50 km.[4], có thể theo dõi đồng thời 300 mục tiêu. Gọi là hệ thống tên lửa tầm cao nhưng thực sự S-400 là một tổ hợp tên lửa đa tầm, nó có thể hạ mục tiêu như máy bay ở độ cao 27 km. S-400 có thể tiêu diệt khí cụ bay của đối phương trong khoảng cách tới 400 km và tên lửa đạn đạo ở khoảng cách 60 km. So với hệ thống đối thủ MIM-104 Patriot PAC-3 của Mỹ, S-400 vượt trội về mọi thông số: Thời gian triển khai chiến đấu nhanh hơn (5 phút so với 30 phút), tầm bắn xa hơn (400 km so với 240 km), số mục tiêu có thể theo dõi cao hơn (300 so với 100), cự lý phát hiện mục tiêu lớn hơn (600 km so với 350 km) cũng như có thể đánh chặn mục tiêu bay nhanh hơn (4,8 km/giây so với 2 km/giây).