Văn Trưng Minh
From Wikipedia, the free encyclopedia
Văn Bích (文壁, 1470-1559), tự Trưng Minh (徵明), hiệu Hành Sơn cư sĩ (衡山居士) là một học giả, nhà thơ, nhà thư pháp, và danh hoạ nổi tiếng của Trung Quốc thời nhà Minh. Ông tinh thông cả thi, văn, thư, hoạ nên được người đời xưng là Tứ tuyệt. Cùng với Thẩm Chu, Đường Dần, Cừu Anh, ông là một trong bốn danh hoạ lớn của thời kỳ này, gọi là Minh tứ gia. Ngoài ra, ông cũng được xưng tụng là một trong bốn tài tử vùng Ngô Trung, cùng với Chúc Doãn Minh, Đường Dần, và Từ Trinh Khanh.
Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Sinh ...
Văn Trưng Minh | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 28 tháng 11, 1470 |
Nơi sinh | Tô Châu |
Quê hương | huyện Trường Châu |
Mất | |
Thụy hiệu | Trinh Hiến tiên sinh |
Ngày mất | 1559 (88–89 tuổi)[1] |
Nơi mất | Tô Châu |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | nhà Minh |
Nghề nghiệp | họa sĩ, thư pháp gia, nhà thơ |
Gia đình | |
Bố | Văn Lâm |
Con cái | Văn Bành, Văn Gia, Văn Đài, Văn thị |
Đào tạo | Thẩm Chu |
Học sinh | Cư Tiết |
Lĩnh vực | hội họa, thư pháp |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Trào lưu | Ngô môn Hoạ phái |
Thành viên của | Minh tứ gia |
Có tác phẩm trong | Viện Nghệ thuật Chicago, Bảo tàng Nghệ thuật Nelson-Atkins, Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, Bảo tàng Nghệ thuật Indianapolis, Bảo tàng Nghệ thuật Cleveland, Viện nghệ thuật Detroit, Bảo tàng Nghệ thuật Saint Louis, Bảo tàng Quốc gia Warsaw, Bảo tàng Nghệ thuật Harvard, Bảo tàng Arthur M. Sackler, Bảo tàng Cố cung |
Tên tiếng Trung | |
Phồn thể | 文徵明 |
Giản thể | 文征明[2] |
Bính âm Hán ngữ | Wén Zhēngmíng |
Wade–Giles | Wen Cheng-ming |
Việt bính | Man4 Zing1 Ming4 |
Văn Bích | |
Tiếng Trung | 文壁 |
Bính âm Hán ngữ | Wén bì |
Việt bính | Man4 Bik1 |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Đóng