Xe tăng Kliment Voroshilov
Loạt xe tăng hạng nặng của Liên Xô đã hoạt động cùng Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai / From Wikipedia, the free encyclopedia
KV là tên một dòng tăng hạng nặng lấy tên viết tắt của nhà chính trị-quân sự nổi tiếng Liên Xô Kliment Voroshilov. Dòng xe KV phục vụ cho quân đội Liên Xô từ trước Chiến tranh thế giới thứ hai và là một trong những loại xe tăng hạng nặng ở thời điểm 1940-1941. Khi KV-1 bắt đầu tham chiến vào năm 1940, nó ngay lập tức trở thành loại xe tăng hạng nặng mạnh nhất thế giới khi đó, còn hơn cả loại tăng hạng nặng Char B1 của quân đội Pháp. Quân đội Đức đã đặt tên cho KV một biệt danh là "Giant Colossus" - nghĩa là đấu sĩ khổng lồ.
Xe tăng Kliment Voroshilov (KV-1 đời 1940) | |
---|---|
Một chiếc KV-1 tại bảo tàng Lê-nin | |
Loại | Xe tăng hạng nặng |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1939–45 |
Sử dụng bởi | Liên Xô |
Trận | Thế chiến II |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Zh. Kotin, TsKB-2 |
Năm thiết kế | 1938–39 |
Nhà sản xuất | Kirov Factory, ChTZ |
Giai đoạn sản xuất | 1939–43 |
Số lượng chế tạo | khoảng 4.800 |
Các biến thể | KV-2, KV-8 (xe tăng phun lửa), KV-85 |
Thông số (KV-1 đời 1941) | |
Khối lượng | 45 tấn |
Chiều dài | 6.75 m |
Chiều rộng | 3.32 m |
Chiều cao | 2.71 m |
Kíp chiến đấu | 5 |
Vũ khí chính | pháo 76,2 mm F-34 |
Vũ khí phụ | 3× hoặc 4× súng máy hạng nhẹ DT |
Động cơ | V-2(12 xi-lanh;chạy bằng diesel) 600 hp (450 kW) |
Công suất/trọng lượng | 13 hp/tấn |
Hệ thống treo | Thanh xoắn |
Tầm hoạt động | 335 km |
Tốc độ | 35 km/h |
Xe tăng Kliment Voroshilov 2 | |
---|---|
KV-2 | |
Loại | Xe tăng hạng nặng/Pháo tự hành xung kích |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1939–45 |
Sử dụng bởi | Liên Xô |
Trận | Thế chiến II |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Zh. Kotin, TsKB-2 |
Năm thiết kế | 1938–39 |
Nhà sản xuất | Kirov Factory, ChTZ |
Giai đoạn sản xuất | 1939–43 |
Số lượng chế tạo | Khoảng 350 |
Các biến thể | KV-1, KV-8(xe tăng phóng lửa), KV-85 |
Thông số | |
Khối lượng | 53.1 tấn |
Chiều dài | 6.79 m |
Chiều rộng | 3.32 m |
Chiều cao | 3.65 m |
Kíp chiến đấu | 6 người: trưởng xe, pháo thủ, điện đài viên, lái xe, 2 lính nạp đạn |
Góc nâng | khoảng 37° |
Vũ khí chính | pháo 152 mm M-10 |
Vũ khí phụ | 3× súng máy hạng nhẹ DT |
Động cơ | V-2k(12 xi-lanh, chạy bằng diesel) |
Công suất/trọng lượng | 10 hp/tấn |
Hệ thống treo | Thanh xoắn |
Tầm hoạt động | 140 km |
Tốc độ | 25.6 km/h |
Hầu hết lính Đức lúc đầu rất sợ loại xe tăng này[cần dẫn nguồn]. Có nguồn tư liệu ghi là khi quân đội Liên Xô tịch thu vũ khí của Đức, họ thấy dòng chữ được nguệch ngoạc ghi rằng: "chỉ nhằm kv mà bắn!".[cần dẫn nguồn] Qua đó ta có thể thấy sự thành công rất lớn của KV lúc đầu chiến tranh. Vào những năm đầu Chiến tranh thế giới thứ hai, đa phần xe tăng Đức như Panzer III và Panzer IV chỉ được lắp pháo 7,5&cm KwK-37 nòng ngắn L/24, 5 cm KwK 38 và 3.7 cm KwK 36 nên vỏ giáp của KV gần như là bất khả xâm phạm đối với xe tăng Đức thời điểm đó. Tới năm 1942, khi Panzer IV được trang bị pháo 7,5cm nòng dài L/43 thì nó mới có thể hạ gục KV bằng đạn xuyên giáp khi bắn ở cự ly gần.[cần dẫn nguồn]
Trong suốt cuộc chiến tranh, có khoảng 4.500 chiếc KV-1 và 350 chiếc KV-2 tham chiến trong hơn 14.000 xe tăng hạng nặng của quân đội Liên Xô. Về sau, quân đội Liên Xô thiết kế ra được tăng hạng trung T-34 giá rẻ mà vẫn sở hữu sức mạnh chết người [cần dẫn nguồn] nên KV được sử dụng khá hạn chế và chỉ được sử dụng để huấn luyện. Vào những năm cuối chiến tranh, dòng KV được sử dụng để làm nền tảng thiết kế ra Xe tăng hạng nặng IS.[cần dẫn nguồn]