Zico (cầu thủ bóng đá)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Arthur Antunes Coimbra ([ax'tux ɐ̃'tũ.nis ko'ĩ.brɐ]) (sinh 3 tháng 3 năm 1953), được biết đến với cái tên Zico (['zi.ku]), là một cựu cầu thủ và HLV bóng đá người Brasil. Có biệt danh "Pele trắng", ông được coi là một trong những cầu thủ rê dắt và săn bàn xuất chúng nhất trong bóng đá và là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất của thập niên 1980. Năm 2004, Pelé bầu ông là một trong 125 huyền thoại sống của bóng đá thế giới trong FIFA 100.
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Arthur Antunes Coimbra | ||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ công (đã giải nghệ) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1967–1971 | Flamengo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1971–1983 | Flamengo | 212 | (123) |
1983–1985 | Udinese | 39 | (22) |
1985–1989 | Flamengo | 37 | (12) |
1991–1994 | Kashima Antlers | 45 | (35) |
Tổng cộng | 334 | (193) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1976–1988 | Brazil | 72 | (52[2]) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2002–2006 | Nhật Bản | ||
2006–2008 | Fenerbahçe | ||
2008 | Bunyodkor | ||
2009 | CSKA Moscow | ||
2009–2010 | Olympiacos | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Zico đã tham dự 3 kỳ World Cup các năm 1978, 1982 và 1986. Ông ghi được 66 bàn trong 88 trận cho tuyển quốc gia dù chưa một lần vô địch World Cup. Ông được coi là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá chưa một lần chạm tay vào cúp vàng thế giới. Năm 1983, ông được Tạp chí Bóng đá tiếng Anh bầu là cầu thủ của năm.
Zico đã dẫn dắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản từ 2002-2006, tham dự World Cup 2006 và vô địch Asian Cup 2004, từ 4 tháng 7 năm 2006 ông được bổ nhiệm làm HLV trưởng CLB Fenerbahçe của Thổ Nhĩ Kỳ.