Hơi nước
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hơi nước là trạng thái khí của nước. Nó là một trong những pha của nước trong thủy quyển. Hơi nước sinh ra từ quá trình bay hơi hoặc sôi của nước lỏng hoặc từ thăng hoa của băng. Không như những trạng thái khác của nước, hơi nước là trong suốt, không nhìn thấy được.[4] Dưới điều kiện khí quyển điển hình, hơi nước liên tục sinh ra từ sự bay hơi hay ngưng tụ thành nước. Nó nhẹ hơn không khí và kích hoạt những dòng đối lưu dẫn đến hình thành các đám mây.
Hơi nước (H2O) | |
---|---|
Hơi nước ngưng tụ thành mây | |
Tên quy ước | Hơi nước |
Trạng thái lỏng | Nước |
Trạng thái rắn | Băng |
Tính chất[1] | |
Công thức phân tử | H2O |
Khối lượng phân tử | 18.01528(33) g/mol |
Điểm tan | 0 °C (273 K)[2] |
Điểm sôi | 99,98 °C (373,13 K)[2] |
Hằng số khí riêng | 461.5 J/(kg·K) |
Nhiệt bay hơi | 2.27 MJ/kg |
Nhiệt dung riêng tại 300 K |
1.864 kJ/(kg·K)[3] |
Là một thành phần của thủy quyển và chu trình thủy văn của Trái đất, hơi nước có nhiều trong bầu khí quyển của Trái đất, nơi nó hoạt động như một khí nhà kính mạnh nhất, mạnh hơn các khí khác như carbon dioxide và methane. Sử dụng hơi nước, dưới dạng hơi nước nóng, rất quan trọng để nấu ăn, và là một thành phần chính trong hệ thống sản xuất và vận chuyển năng lượng kể từ cuộc cách mạng công nghiệp.
Hơi nước là một thành phần khí quyển tương đối phổ biến, có mặt ngay cả trong khí quyển Mặt Trời cũng như mọi hành tinh trong Hệ Mặt Trời và nhiều vật thể thiên văn bao gồm vệ tinh tự nhiên, sao chổi và thậm chí cả các tiểu hành tinh lớn. Tương tự như vậy, việc phát hiện hơi nước ngoài hệ mặt trời sẽ cho thấy sự phân bố tương tự trong các hệ hành tinh khác. Hơi nước có ý nghĩa ở chỗ nó có thể là bằng chứng gián tiếp hỗ trợ sự hiện diện của nước lỏng ngoài Trái đất trong trường hợp của một số vật thể khối lượng cỡ hành tinh.