Phan Trọng Chinh
From Wikipedia, the free encyclopedia
Phan Trọng Chinh (1931 – 2014) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân do Quốc gia Việt Nam mở ra ở Cao nguyên Trung phần Việt Nam. Ra trường phục vụ trong Binh chủng Nhảy dù. Cuối năm 1960, ông tham gia cuộc đảo chính do Đại tá Nguyễn Chánh Thi cầm đầu. Cuộc đảo chính thất bại, ông bị cầm tù cho đến sau cuộc chính biến 1963, được tha và phục hồi quân ngũ. Tuy nhiên, ông bị rời khỏi Binh chủng Dù và Bộ Tổng tham mưu chuyển ông sang lãnh vực khác. Về sau, ông là người đảm trách tổng quát bộ phận đào tạo nhân sự cho Quân đội trong thời gian lâu nhất (1969 – 1974). Ông là một trong số các tướng lĩnh của Việt Nam Cộng hòa được xem là thanh liêm và trong sạch nhất.[2]
Phan Trọng Chinh | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 1/1974 – 4/1975 |
Cấp bậc | -Trung tướng |
Tiền nhiệm | Trung tướng Nguyễn Bảo Trị |
Kế nhiệm | Sau cùng |
Vị trí | Long Bình, Biên Hòa (Quân khu III) |
Nhiệm kỳ | 1/1972 – 1/1974 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng -Trung tướng (6/1973) |
Kế nhiệm | -Trung tướng Nguyễn Bảo Trị |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 2/1969 – 1/1974 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Vĩnh Lộc |
Kế nhiệm | -Trung tướng Nguyễn Bảo Trị |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 1/1968 – 2/1969 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng -Thiếu tướng (11/1968) |
Tiền nhiệm | -Chuẩn tướng Nguyễn Xuân Thịnh |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 6/1965 – 1/1968 |
Cấp bậc | -Đại tá (6/1965) -Chuẩn tướng (6/1966) |
Tiền nhiệm | -Chuẩn tướng Nguyễn Thanh Sằng |
Kế nhiệm | -Chuẩn tướng Nguyễn Xuân Thịnh |
Tỉnh trưởng tỉnh Pleiku | |
Nhiệm kỳ | 12/1963 – 3/1964 |
Cấp bậc | -Trung tá (12/1963) |
Tiền nhiệm | -Trung tá Phạm Văn Út |
Kế nhiệm | -Đốc sự Võ Văn Ba |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Phó Tỉnh trưởng Nội an | -Đốc sự Võ Văn Ba |
Nhiệm kỳ | 10/1960 – 11/1960 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Tiền nhiệm | -Thiếu tá Lữ Đình Sơn |
Kế nhiệm | -Đại tá Phan Đình Thứ |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 10/1956 – 6/1960 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (10/1956) |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Liên đoàn trưởng | -Trung tá Nguyễn Chánh Thi |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | tháng 2 năm 1931 Bắc Ninh, Liên bang Đông Dương |
Mất | 17 tháng 11 năm 2014 (83 tuổi) Maryland, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Nơi ở | Maryland, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Bùi Thị Tỉnh |
Cha | Phan Trọng Vinh |
Mẹ | Hoàng Thị Lựu |
Họ hàng | Bùi Phó Chí (cha vợ) Lê Thị Thịnh (mẹ vợ)) Phan Trọng Hoan (anh) Phan Trọng Thiện (anh) Phan Thị Hiên (chị) Phan Thị Minh (chị) Phan Trọng Sinh (em) Phan Trọng Vĩnh (em) Phan Thị Phụng (em) |
Con cái | 8 người con (3 trai 5 gái) Phan Ngọc Dung Phan Trọng Anh Vũ Phan Ngọc Loan Phan Anh Thư Phan Trọng Anh Việt Phan Anh Tú Phan Anh Nga Phan Trọng Anh Dũng |
Học vấn | Tú tài bán phần |
Trường lớp | -Trường Trung học Phổ thông Pháp ngữ tại Hà Nội -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt |
Quê quán | Bắc Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực VNCH |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1951 - 1975 |
Cấp bậc | Trung tướng |
Đơn vị | Binh chủng Nhảy dù Biệt động quân Sư đoàn 25 Bộ binh Quân đoàn III và QK 3 Tổng cục Quân huấn[1] Chỉ huy & Tham mưu |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực VNCH |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |