Pioneer 11
From Wikipedia, the free encyclopedia
Pioneer 11 (còn được biết đến là Pioneer G) là một tàu robot thăm dò không gian nặng 259 kilôgam (571 lb) được phóng đi bởi NASA vào ngày 6 tháng 4 năm 1973 để nghiên cứu vành đai tiểu hành tinh, môi trường xung quanh Sao Mộc và Sao Thổ, gió Mặt Trời và bức xạ vũ trụ. Nó là tàu thăm dò đầu tiên tới được Sao Thổ và là con tàu thứ hai bay xuyên qua vành đai tiểu hành tinh và qua Sao Mộc. Sau đó, Pioneer 11 trở thành vật thể nhân tạo thứ hai trong số năm vật thể đạt được vận tốc thoát ly cho phép nó rời khỏi Hệ Mặt trời. Do sự hạn chế và năng lượng và khoảng cách lớn tới tàu thăm dò, lần liên lạc cuối cùng với con tàu diễn ra vào ngày 30 tháng 9 năm 1995.[1]
Thông tin Nhanh Dạng nhiệm vụ, Nhà đầu tư ...
Ấn tượng của một họa sĩ về một con tàu Pioneer khi nó đang đi qua không gian giữa các vì sao. | |
Dạng nhiệm vụ | Khám phá hành tinh và nhật quyển |
---|---|
Nhà đầu tư | NASA / ARC |
COSPAR ID | 1973-019A |
SATCAT no. | 6421 |
Trang web | Pioneer Project website(lưu trữ) NASA Archive page |
Thời gian nhiệm vụ | 22 năm, 5 tháng, 25 ngày |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Nhà sản xuất | TRW |
Khối lượng phóng | 259 kilôgam (571 lb) |
Công suất | 155 watts (khi phóng) |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | 6/4/1973, 02:11:00 (1973-06-04UTC02:11Z) UTC |
Tên lửa | Atlas SLV-3D Centaur-D1A Star-37E |
Địa điểm phóng | Mũi Canaveral LC-36B |
Kết thúc nhiệm vụ | |
Lần liên lạc cuối | 30 tháng 9 năm 1995 (30 tháng 9 năm 1995) |
Bay qua Sao Mộc | |
Tiếp cận gần nhất | 3 tháng 12 năm 1974 |
Khoảng cách | 43.000 kilômét (27.000 dặm) |
Bay qua Sao Thổ | |
Tiếp cận gần nhất | 1 tháng 9 năm 1979 |
Khoảng cách | 21.000 kilômét (13.000 dặm) |
Đóng