Serena Williams
From Wikipedia, the free encyclopedia
Serena Jameka Williams (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1981)[1] là một cựu vận động viên quần vợt người Mỹ đã từng xếp hạng số 1 thế giới. Cô đã giành được 23 danh hiệu Grand Slam đơn, lần gần đây nhất là giải Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017, vượt qua kỷ lục của Steffi Graf và đứng sau Margaret Court (24) trong Kỷ nguyên Mở rộng. Cô cũng là tay vợt vô địch giải Mỹ Mở rộng nhiều nhất cùng với đồng hương Chris Evert cùng có 6 lần đăng quang.
Serena Williams tại Roland Garros 2018 | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ |
---|---|
Nơi cư trú | Palm Beach Gardens, Florida,[1] Hoa Kỳ |
Sinh | 26 tháng 9, 1981 (42 tuổi) Saginaw, Michigan, Hoa Kỳ |
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in)[1] |
Lên chuyên nghiệp | 24 tháng 9 năm 1995 |
Tay thuận | Phải (trái tay hai tay) |
Huấn luyện viên | Richard Williams (1994 – ) Oracene Price Patrick Mouratoglou (2012 – )[2] |
Tiền thưởng | 92,543,816 đô la Mỹ[3] (cao nhất của nữ và cao thứ tư trong số các VĐV quần vợt) |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 834–144 (85,27%) |
Số danh hiệu | 73 WTA, 0 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 1 (8.7.2002) |
Thứ hạng hiện tại | 9 (2.3.2020) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | W (2003, 2005, 2007, 2009, 2010, 2015, 2017) |
Pháp mở rộng | W (2002, 2013, 2015) |
Wimbledon | W (2002, 2003, 2009, 2010, 2012, 2015, 2016) |
Mỹ Mở rộng | W (1999, 2002, 2008, 2012, 2013, 2014) |
WTA Finals | VĐ (2001, 2009, 2012, 2013, 2014) |
Thế vận hội | Huy chương vàng (2012) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 184-30 |
Số danh hiệu | 23 WTA, 0 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 1 (7.6.2010) |
Thứ hạng hiện tại | 16 (30.1.2017) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | VĐ (2001, 2003, 2009, 2010) |
Pháp Mở rộng | VĐ (1999, 2010) |
Wimbledon | VĐ (2000, 2002, 2008, 2009, 2012, 2016) |
Mỹ Mở rộng | VĐ (1999, 2009) |
Giải đấu đôi khác | |
WTA Finals | BK (2009) |
Thế vận hội | Huy chương vàng (2000, 2008, 2012) |
Đôi nam nữ | |
Thắng/Thua | 27–4 |
Số danh hiệu | 2 |
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | |
Úc Mở rộng | CK (1999) |
Pháp Mở rộng | CK (1998) |
Wimbledon | VĐ (1998) |
Mỹ Mở rộng | VĐ (1998) |
Giải đồng đội | |
Fed Cup | VĐ (1999) |
Hopman Cup | VĐ (2003, 2008) |
Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
---|---|---|
Quần vợt nữ | ||
Đại diện cho Hoa Kỳ | ||
Sydney 2000 | Đôi | |
Bắc Kinh 2008 | Đôi | |
Luân Đôn 2012 | Đơn | |
Luân Đôn 2012 | Đôi |
Serena Williams là em gái của cựu số 1 thế giới Venus Williams (sở hữu 7 danh hiệu Grand Slam). Ở nội dung đánh đôi Serena Williams cùng chị gái cũng đã giành 14 danh hiệu ở cả bốn giải Grand Slam cùng với thành tích bất bại ở cả 14 trận chung kết. Ở nội dung đôi nam nữ cô cũng đã 4 lần vào chung kết ở 4 Grand Slam và có 2 danh hiệu ở Wimbledon và Mỹ Mở rộng. Hiện cô là tay vợt nữ hàng đầu của thế giới (có tổng số tiền thưởng cao nhất mọi thời đại). Cô cũng chính là tay vợt lớn tuổi nhất giành được danh hiệu Grand Slam
Serena Williams được biết đến với những quả giao bóng uy lực và chính xác cùng những pha điều bóng hay đánh bóng mạnh mẽ. Ở WTA Tour Championships, giải đấu dành cho 8 tay vợt xuất sắc nhất năm của WTA, Serena Williams cũng xuất sắc giành đến 5 chức vô địch và với 3 năm liên tiếp bảo vệ thành công ngôi vô địch lần gần nhất là năm 2014, với chiến thắng này đã giúp Serena Williams vượt qua huyền thoại Chris Evert và san bằng kỷ lục của huyền thoại Steffi Graf và chỉ kém người đang đứng đầu là huyền thoại Martina Navratilova. Ở đấu trường Thế vận hội cô xuất sắc giành 3 HCV nội dung đôi nữ và 1 HCV nội dung đơn cho tuyển quần vợt Mỹ. Tại giải quần vợt nam nữ hỗn hợp Hopman Cup dành cho các đội tuyển quần vợt của các nước trên thế giới cô cũng đã 2 lần vô địch vào các năm 2003 và 2008. Cô được xem là tượng đài của làng quần vợt Mỹ cũng như của thế giới. Hiện tại cô được xem như là 1 huyền thoại sống của quần vợt nữ thế giới. Cô cũng là một trong những tay vợt nữ xuất sắc nhất mọi thời đại và cũng là một trong 4 tay vợt ngự trị trên ngôi vị số 1 nhiều nhất với 302 tuần, xếp thứ 2 mọi thời đại. Cô hiện sống tại Ballenisles ở Palm Beach Gardens, Florida, Hoa Kỳ.