Soyuz TMA
From Wikipedia, the free encyclopedia
Soyuz TMA (tiếng Nga: Союз ТМА, viết tắt từ Транспортный Модифицированный Антропометрический, có nghĩa là "vận tải sửa đổi nhân trắc học"; ký hiệu của nhà sản xuất: Soyuz 7K-STMA) là một phiên bản của tàu Soyuz được sử dụng để thay thế cho phiên bản Soyuz TM trong việc chuyên chở người cho trạm không gian quốc tế. Cũng như tất cả các phiên bản Soyuz khác, TMA được thiết kế và sản xuất bởi RKK Energia. Đây chính là phiên bản duy nhất đang được sử dụng hiện nay của tàu Soyuz. Chuyến bay đầu tiên của phiên bản này diễn ra vào tháng 11 năm 2002 với việc phóng thành công tàu Soyuz TMA-1 mang theo phi hành đoàn số 7. TMA được phóng lên quỹ đạo tại bãi phóng Baikonur thuộc Kazakhstan bởi một tên lửa đẩy Soyuz.[2][4]
Thêm thông tin Kích thước – khối lượng, Hoạt động ...
Tàu Soyuz TMA | ||
Kích thước – khối lượng[1][2] | ||
---|---|---|
Khối lượng | lên tới 7220 kg | |
Khối lượng module hạ cánh | khoảng 2900 kg | |
Chiều dài | 6,98 m | |
Đường kính (lớn nhất) | 2,72 m | |
Sải cánh tấm thu năng lượng mặt trời | 10.700 m | |
Thể tích sinh hoạt | 9 m3 | |
Hoạt động | ||
Thiết bị phóng | Tên lửa Soyuz FG | |
Số phi hành gia | 2-3 | |
Khối lượng trọng tải mang theo | mang lên | tới 100 kg |
mang xuống | tới 50 kg (3 phi hành gia) và 150 kg (2 phi hành gia)[3] | |
Thời gian lưu lại trên quỹ đạo | 200 ngày | |
Lần phóng đầu tiên | ngày 30 tháng 10 năm 2002 (Soyuz TMA-1) | |
Thông số quỹ đạo | ||
Độ nghiêng | 51,6 | |
Độ cao | Khi vào quỹ đạo | 202 km (cận điểm/perigee)
238 km (viễn điểm/apogee) |
Khi đỗ vào trạm | tới 425 km | |
Khi bắt đầu hạ cánh | tới 460 km | |
Cấu tạo | ||
Module quỹ đạo | Phân loại | Chở người |
Chiều dài | 2,98 m | |
Đường kính (lớn nhất) | 2,26 m | |
Thể tích sinh hoạt | 5 m3 (6,5 m3[3]) | |
Module hạ cánh | Phân loại | Chở người |
Chiều dài | 2,24 m | |
Đường kính (lớn nhất) | 2,17 m | |
Thể tích sinh hoạt | 3,5 m3 (4 m3[3]) | |
Module thiết bị | Phân loại | Không chở người |
Chiều dài | 2,26 m | |
Đường kính | 2.200 m |
Đóng