Tiếng Sumer
Ngôn ngữ của người Sumer cổ đại / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Sumer (𒅴𒂠 EME.ĜIR15) là ngôn ngữ được nói tại miền nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) ít nhất là từ thiên niên kỷ thứ 4 trước Công nguyên. Thiên niên kỷ thứ 3 TCN chứng kiến sự nảy sinh và phát triển mối quan hệ cộng sinh văn hóa hết sức mật thiết giữa người Sumer và người dân Đế quốc Akkad, trong đó bao gồm việc sử dụng song ngữ Sumer và Akkad một cách rộng rãi.[2] Tiếng Sumer sự ảnh hưởng rõ ràng lên tiếng Akkad (và ngược lại) ở mọi khía cạnh, từ sự vay mượn từ vựng trên quy mô lớn đến sự hội tụ cú pháp, hình thái và âm vị.[2] Điều này khiến các học giả xem tiếng Sumer và tiếng Akkad ở thiên niên kỷ thứ 3 TCN thuộc cùng một vùng ngôn ngữ (sprachbund).[2]
Tiếng Sumer | |
---|---|
sux eme-g̃ir, eme-gi | |
Sử dụng tại | Người Sumer và Akkad |
Khu vực | Iraq (Lưỡng Hà) |
Phân loại | Ngôn ngữ biệt lập[1] |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | sux |
ISO 639-3 | sux |
Tài liệu viết bằng tiếng Sumer (thế kỷ 26 TCN) | |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Bài viết này có chứa ký tự đặc biệt. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác. |
Theo thời gian, tiếng Akkad dần thay thế tiếng Sumer để trở thành ngôn ngữ giao tiếp vào khoảng năm 2000 TCN (thời gian chính xác hiện vẫn là vấn đề tranh luận).[3] Tuy vậy, tiếng Sumer vẫn tiếp tục giữ vai trò là ngôn ngữ thiêng liêng, ngôn ngữ trong nghi lễ, trong văn học và trong khoa học tại vùng Lưỡng Hà cho đến mãi thế kỷ 1. [4][5] Từ đó, tiếng Sumer bị quên lãng cho đến thế kỷ 19 khi những nhà Assyria học bắt đầu giải mã các văn khắc chữ hình nêm và khai quật các bản ghi do những người nói tiếng Sumer bỏ lại. Tiếng Sumer là một ngôn ngữ biệt lập.[1][6][7]