USS Reid (DD-369)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Reid.
USS Reid (DD-369) là một tàu khu trục lớp Mahan được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Samuel Chester Reid (1783-1861), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812. Nó đặt căn cứ tại Thái Bình Dương, hoạt động tuần tra và hộ tống trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, đã có mặt tại Trân Châu Cảng vào lúc diễn ra cuộc tấn công vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, nhưng đã không chịu hư hại hay thương vong, và đã tiếp tục hoạt động trong chiến tranh cho đến khi bị máy bay cảm tử kamikaze đánh chìm tại Philippines năm 1944.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu khu trục USS Reid (DD 369) | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Reid (DD 369) |
Đặt tên theo | Samuel Chester Reid |
Xưởng đóng tàu | Federal Shipbuilding and Drydock Company |
Đặt lườn | 25 tháng 6 năm 1934 |
Hạ thủy | 11 tháng 1 năm 1936 |
Người đỡ đầu | bà Beatrice Reid Power |
Nhập biên chế | 2 tháng 11 năm 1936 |
Danh hiệu và phong tặng | 7 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị máy bay kamikaze đánh chìm, 11 tháng 12 năm 1944 [1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Mahan |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 341 ft 3 in (104,01 m) |
Sườn ngang | 35 ft 6 in (10,82 m) |
Mớn nước | 10 ft 7 in (3,23 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 37 hải lý trên giờ (69 km/h) |
Tầm xa | 6.940 nmi (12.850 km; 7.990 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Đóng