Đội tuyển bóng đá quốc gia Estonia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Estonia là đội tuyển cấp quốc gia của Estonia do Hiệp hội bóng đá Estonia quản lý. Họ thi đấu trận đấu quốc tế đầu tiên vào năm 1920. Năm 1940 Estonia sáp nhập vào Liên Xô và tuyên bố tách khỏi Liên Xô, là một quốc gia độc lập năm 1991. Sau khi tuyên bố độc lập, Estonia có trận đấu quốc tế đầu tiên gặp Litva tại Cúp Baltic ngày 15 tháng 11 năm 1991. Tuy nhiên trận đấu quốc tế đầu tiên được FIFA công nhận là trận hòa Slovenia ngày 3 tháng 6 năm 1992 1-1 tại Tallinn. Sân nhà của Estonia là sân A. Le Coq Arena ở Tallinn.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Biệt danh | Sinisärgid (Sơ mi xanh) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Estonia | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Martin Reim | ||
Đội trưởng | Ragnar Klavan | ||
Thi đấu nhiều nhất | Martin Reim (157) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Andres Oper (38) | ||
Sân nhà | A. Le Coq Arena | ||
Mã FIFA | EST | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 122 (21 tháng 12 năm 2023)[1] | ||
Cao nhất | 47 (3.2012) | ||
Thấp nhất | 137 (10.2008) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 94 (30 tháng 11 năm 2022)[2] | ||
Cao nhất | 51 (8.1927) | ||
Thấp nhất | 175 (August 1995 to May 1996) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Estonia 0–6 Phần Lan (Helsinki, Phần Lan; 17 tháng 10, 1920) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Estonia 6–0 Litva (Tallinn, Estonia; 26 tháng 7, 1928) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Phần Lan 10–2 Estonia (Helsinki, Phần Lan; 11 tháng 8 năm 1922); Đức 8-0 Estonia (Maiz, Đức; 12 tháng 6 năm 2019) | |||
Đóng