Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia (tiếng Indonesia: Tim nasional sepak bola Indonesia) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Indonesia trên bình diện quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI) quản lý.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Biệt danh | Merah Putih (Đỏ và Trắng) Tim Garuda (Đội bóng Kim sí điểu) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | PSSI | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Shin Tae-yong | ||
Đội trưởng | Fachruddin Aryanto | ||
Thi đấu nhiều nhất | Bambang Pamungkas (86)[1] | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Soetjipto Soentoro (57) | ||
Sân nhà | Sân vận động Gelora Bung Karno Sân vận động Quốc tế Jakarta | ||
Mã FIFA | IDN | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 134 8 (4 tháng 4 năm 2023)[2] | ||
Cao nhất | 76 (9.1997) | ||
Thấp nhất | 191 (7.2016) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 142 34 (30 tháng 11 năm 2022)[3] | ||
Cao nhất | 35 (11.1969) | ||
Thấp nhất | 179 (9.2020) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Đông Ấn Hà Lan 7–1 Nhật Bản (Manila, Philippines; 13 tháng 5 năm 1934)[4][5] Ấn Độ 3–0 Indonesia (New Delhi, Ấn Độ; 5 tháng 3 năm 1951)[5] | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Indonesia 12–0 Philippines (Rio de Janeiro, Brasil; 21 tháng 9 năm 1972) Indonesia 13–1 Philippines (Jakarta, Indonesia; 23 tháng 12 năm 2002) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Bahrain 10–0 Indonesia (Riffa, Bahrain; 29 tháng 2 năm 2012) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 1938) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 1 (1938) | ||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 5 (Lần đầu vào năm 1996) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 16 đội (2023) | ||
Đóng
Indonesia là đội bóng châu Á đầu tiên tham dự vòng chung kết World Cup, dưới tên gọi Đông Ấn Hà Lan vào năm 1938. Thành tích cao nhất của đội là lọt vào vòng 16 đội của AFC Asian Cup 2023, tấm huy chương đồng tại ASIAD 1958 cùng với 6 lần á quân AFF Cup giành được vào các năm 2000, 2002, 2004, 2010, 2016 và 2020.