AK-630
Hệ thống vũ khí đánh gần, pháo tự động nòng xoay 30mm của Liên Xô / From Wikipedia, the free encyclopedia
AK-630 là một hệ thống vũ khí đánh gần hoàn toàn tự động của hải quân Liên Xô và Nga, được phát triển dựa trên pháo nòng xoay gồm sáu nòng 30 mm từ những năm 1960. Trong tên gọi "AK-630", "AK" thường là ký hiệu của Liên Xô cũ (nay là Nga) dành cho các loại pháo hải quân (đừng nhầm lẫn với dòng súng trường tấn công nổi tiếng AK-47 của nhà thiết kế người Nga Mikhail Timofeyevich Kalashnikov), "6" có nghĩa là 6 nòng và "30" có nghĩa là cỡ nòng 30 mm. AK-630 là một loại pháo tự động, được điều khiển bởi radar kiểm soát hỏa lực MR-123 và hệ thống vô tuyến quang học. Nó gần giống với các loại vũ khí thuộc dạng CIWS khác như Phalanx CIWS của Hoa Kỳ, Goalkeeper CIWS của Hà Lan và DARDO của Ý. Mục đích chính của hệ thống là phòng thủ chống lại tên lửa chống hạm và các loại vũ khí có điều khiển khác. Tuy nhiên, nó cũng có thể được sử dụng để chống lại máy bay cánh cố định, máy bay cánh quay, tàu thủy hoặc các phương tiện có lượng choán nước nhỏ khác, các mục tiêu ven biển và thủy lôi. Sau khi chính thức đi vào hoạt động, AK-630 nhanh chóng được sử dụng rộng rãi với tối đa 8 hệ thống được lắp đặt trên mỗi tàu chiến mới của Liên Xô (từ tàu săn mìn cho đến tàu sân bay). Tính đến nay tổng cộng đã có hơn 1.000 hệ thống được sản xuất.[2]
AK-630 | |
---|---|
AK-630M | |
Loại | Hệ thống vũ khí đánh gần Pháo nòng xoay |
Nơi chế tạo | Liên Xô Nga |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1976 – nay[1][2] |
Sử dụng bởi | Các nhà khai thác |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Nhà phát triển: TsKIB SOO (Mikhail Knebelman,[1][3] Vasily Bakalev (AK-630M1-2))[4] Pháo: Zavod Topaz (V. P. Yegorov):[1][5] Vympel MR-123 Vympel-A MR-123/176 Ametist Design Bureau:[1] Vympel-AM MR-123-02/MR-123-03, Vympel-AME MR-123-02/176 |
Năm thiết kế | |
Nhà sản xuất | Tulamashzavod[1] |
Giai đoạn sản xuất | 1972 – nay[5] |
Số lượng chế tạo | Hơn 1.000[2] |
Các biến thể | Các biến thể |
Thông số | |
Khối lượng | Giá đỡ pháo:
Lớp vỏ bên ngoài:
Đai đựng đạn:
Hệ thống điều khiển hỏa lực: |
Độ dài nòng | Chiều dài tổng thể: 1.629 mm (64,1 in) Chiểu dài rãnh xoắn: 1.460 mm (57 in)[1] |
Chiều rộng | 1.240 mm (49 in)[1] |
Chiều cao | Boong trên: 1.070 mm (42 in) Boong dưới: 2.050 mm (81 in)[1] |
Kíp chiến đấu | Tự động hóa với sự giám sát của người điều khiển |
Đạn pháo | Đạn nổ mạnh gây cháy phân mảnh Đạn vạch đường phân mảnh[1] |
Trọng lượng đạn pháo | 0,39 kg (0,86 lb)[1] |
Cỡ đạn | 30×165 mm AO-18[N 1] |
Cỡ nòng |
|
Cơ cấu hoạt động | Pháo nòng xoay nạp đạn bằng khí nén |
Góc nâng |
|
Xoay ngang | ±180° (Tốc độ xoay: 70°/giây đối với phiên bản AK-630 và 80°/giây đối với phiên bản AK-630M-2)[1][8] |
Tốc độ bắn | |
Sơ tốc đầu nòng | 880–900 m/s (2.900–3.000 ft/s)[1] |
Tầm bắn hiệu quả | |
Tầm bắn xa nhất | Đạn tự hủy trong phạm vi 5.000 m (16.000 ft)[1] |
Chế độ nạp | |
Ngắm bắn | Radar và TV quang học |
Vũ khí chính | 1 hoặc 2 khẩu pháo nòng xoay AO-18 |
Vũ khí phụ | 4 tên lửa 9A4172 (phiên bản Vikhr-K)[11] |