Abe no Nakamaro
From Wikipedia, the free encyclopedia
Abe no Nakamaro (阿倍仲麻呂 (A Bội Trọng Ma Lữ)/ あべ の なかまろ, Abe no Nakamaro?) (701[1] – 770), là một chính trị gia kiêm nhà thơ gốc Nhật thời Đường ở Trung Quốc. Thời kỳ làm quan tại Trung Quốc ông có tên gọi bằng tiếng Trung là Triều Hoành (朝衡), Tiều Hoành (晁衡), Trào Hoành (鼂衡), tự Cự Khanh (巨卿).
Thông tin Nhanh Chức vụ, Trấn Nam đô hộ ...
Abe no Nakamaro Triều Hoành | |
---|---|
Abe no Nakamaro trong hợp tuyển thơ cổ Hyakunin Isshu | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 761 – 767 |
Tiền nhiệm | Đậu Mông |
Kế nhiệm | Trương Bá Nghi (đổi thành An Nam đô hộ phủ) |
Đại đô đốc Lộ Châu | |
Thông tin chung | |
Sinh | 698/701 Nara, Yamato |
Mất | 770 Trường An, Nhà Đường |
Cha | Abe Funamori |
Đóng
Thông tin Nhanh Thư pháp tiếng Nhật, Nguyên văn tiếng Nhật ...
Thư pháp tiếng Nhật | |
---|---|
Nguyên văn tiếng Nhật | 阿倍 仲麻呂'阿倍 仲麿 |
Chú âm giả danh | あべ の なかまろ |
Romaji | Abe no nakamaro |
Đóng
Abe no Nakamaro sinh ở Yamato (Đại Hòa quốc),[2] là một lưu học sinh trong thời kỳ Nara, được gửi sang Trung Quốc để học tập, sau đó ông tham gia thi cử tại đây và đỗ tiến sĩ, được nhà Đường lưu lại làm quan.