Alberto Gilardino
From Wikipedia, the free encyclopedia
Alberto Gilardino, Huân chương danh dự Ý, (sinh ngày 5 tháng 7 năm 1982 tại Biella, Piemonte) là cựu cầu thủ bóng đá người Ý thi đấu ở vị trí tiền đạo. Gilardino là thành viên đội tuyển Ý vô địch World Cup 2006. Hiện ông đang là huấn luyện viên của câu lạc bộ Genoa đang thi đấu tại giải Serie A.
Gilardino pictured năm 2008 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Alberto Gilardino[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Rezzato | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Piacenza | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1999–2000 | Piacenza | 17 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2000–2002 | Hellas Verona F.C. | 39 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2005 | Parma | 96 | (50) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2005–2008 | A.C. Milan | 94 | (36) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2012 | Fiorentina | 118 | (48) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2014 | Genoa | 50 | (19) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2013 | → Bologna (mượn) | 36 | (13) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | Guangzhou Evergrande | 14 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2015 | → Fiorentina (mượn) | 14 | (4) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2016 | Palermo | 33 | (10) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2016–2017 | Empoli | 14 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2017 | Pescara | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2017–2018 | Spezia | 16 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 544 | (199) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2000–2004 | U-21 Ý | 30 | (19) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2013 | Ý | 56 | (19) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2018–2019 | Rezzato (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2019 | Rezzato | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2019–2020 | Pro Vercelli | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2020–2021 | Siena | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2021 | Siena | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2022 | Genoa U19 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2022– | Genoa | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Là một cây săn bàn xuất sắc, trong giai đoạn đầu sự nghiệp, nhờ khả năng tận dụng cơ hội và sự nhạy cảm trong chọn vị trí, Gilardino được so sánh với tiền đạo nổi tiếng của Italia bấy giờ là Filippo Inzaghi.[3] Một tiền đạo khác của đội tuyển Ý là Christian Vieri thì mô tả Gila như một sự pha trộn phong cách giữa anh và Pippo Inzaghi. Gilardino hiện giữ kỷ lục là cầu trẻ thứ hai trong lịch sử Serie A (sau José Altafini) cán mốc 100 bàn thắng tại giải đấu.[4][5] Với 188 bàn thắng (trong đó có 47 bàn bằng đầu [6]) tính tới thời điểm hiện tại, Gilardino đang nằm trong top 10 chân sút ghi nhiều bàn thắng nhất lịch sử Serie A và đứng thứ 2 trong top những chân sút còn thi đấu, sau Francesco Totti.
Trong sự nghiệp Gilardino đã thi đấu cho nhiều câu lạc bộ Italia. Anh nổi danh tại Parma F.C. nhờ khả năng khi bàn siêu hạng, giúp anh dành hai danh hiệu là Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Serie A năm 2004 và Cầu thủ Italia xuất sắc nhất năm 2005. Sau khi chuyển tới ông lớn A.C. Milan Gilardino giành 1 Champions League (2006/2007), 1 Siêu cúp bóng đá châu Âu (2007) và 1 chức Vô địch thế giới các câu lạc bộ (2007). Gilardino cũng có một thời gian chơi bóng tại Trung Quốc cho câu lạc bộ Guangzhou Evergrande, tại đây anh giành chức vô địch quốc gia Trung Quốc 2014.
Ở cấp độ tuyển trẻ, Gilardino là thành viên đội tuyển U-19, U-20 và U-21 Italia giành Huy chương Đồng Olympic 2004 và 1 chức vô địch U21 châu Âu (2004), tại giải đấu này anh nhận thêm hai danh hiệu cá nhân Vua phá lưới và Cầu thủ xuất sắc nhất giải. Với 19 bàn sau 30 trận đấu, Gilardino là chân sút xuất sắc nhất lịch sử đội U-21 Italia.
Gilardino khoác áo đội tuyển quốc gia lần đầu năm 2004, anh đã dự 2 kỳ World Cup (2006, 2010) và 2 kỳ Confederations Cup (2009, 2013). Trong 56 trận khoác áo đội tuyển anh đã ghi 19 bàn.