Cộng hòa Altai
From Wikipedia, the free encyclopedia
Không nên nhầm lẫn với Altai Krai.
Cộng hòa Altai (tiếng Nga: Респу́блика Алта́й, Respublika Altay, phát âm tiếng Nga: [rʲɪˈspublʲɪkə ɐlˈtaj]; tiếng Altay: Алтай Республика, Altay Respublika[12]) hay Cộng Hòa A Nhĩ Thái (阿爾泰共和國) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Cộng hòa Altai là một phân cấp hành chính khác với Vùng Altai. Thủ đô của Cộng hòa Altai là Gorno-Altaysk.
Thông tin Nhanh Cộng hòa AltaiРеспублика Алтай (tiếng Nga) Алтай Республика (tiếng Altay), Địa vị chính trị ...
Cộng hòa Altai Республика Алтай (tiếng Nga) Алтай Республика (tiếng Altay) | |||||
---|---|---|---|---|---|
| |||||
Bài hát: Quốc ca Cộng hòa Altairef | |||||
Toạ độ: 50°55′B 86°55′Đ | |||||
Địa vị chính trị | |||||
Quốc gia | Liên bang Nga | ||||
Vùng liên bang | Siberi[1] | ||||
Vùng kinh tế | Tây Siberi[2] | ||||
Thành lập | 1 tháng 7 năm 1922 | ||||
Thủ đô | Gorno-Altaysk[3] | ||||
Chính quyền (tại thời điểm tháng 9 năm 2010) | |||||
- Nguyên thủ[4] | Alexander Berdnikov[5] | ||||
- Cơ quan lập pháp | Hội đồng Nhà nước—El Kurultai[4] | ||||
Thống kê | |||||
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[6] | |||||
- Tổng cộng | 92.600 km2 (35.800 dặm vuông Anh) | ||||
- Xếp thứ | 35th | ||||
Dân số (điều tra 2010)[7] | |||||
- Tổng cộng | 206.168 | ||||
- Xếp thứ | thứ 79 | ||||
- Mật độ[8] | 2,23/km2 (5,8/sq mi) | ||||
- Thành thị | 27,6% | ||||
- Nông thôn | 72,4% | ||||
Múi giờ | KRAT (UTC+07:00)[9] | ||||
ISO 3166-2 | RU-AL | ||||
Biển số xe | 04 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Nga;[10] Tiếng Altay[11] | ||||
http://www.altai-republic.ru |
Đóng