Diplodocus
chi khủng long chân thằn lằn thuộc họ Diplodocidae / From Wikipedia, the free encyclopedia
Diplodocus (/dɪˈplɒdəkəs/,[3][4] /daɪˈplɒdəkəs/,[4] hay /ˌdɪploʊˈdoʊkəs/[3]) là một chi khủng long chân thằn lằn diplodocid lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1877 bởi S. W. Williston. Danh pháp chi, đặt bởi Othniel Charles Marsh vào năm 1878, là một thuật ngữ Latinh Mới phái sinh từ tiếng Hy Lạp cổ đại διπλός (diplos) "hai" và δοκός (dokos) "dầm đỡ",[3][5] nhằm chỉ đến cặp xương chữ V giống dầm đỡ ở mặt dưới cái đuôi, khi đó được coi là khá độc đáo.
Thông tin Nhanh Diplodocus, Phân loại khoa học ...
Diplodocus | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Jura Muộn (Tầng Kimmeridge) 154–152 triệu năm trước đây | |
Dựng hình khung xương D. carnegii (biệt danh "Dippy") tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie; đây được coi là bộ xương khủng long nổi tiếng nhất thế giới.[1][2] | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
nhánh: | Dinosauria |
Bộ: | Saurischia |
Phân bộ: | †Sauropodomorpha |
nhánh: | †Sauropoda |
Họ: | †Diplodocidae |
Phân họ: | †Diplodocinae |
Chi: | †Diplodocus Marsh, 1878 |
Loài điển hình | |
†Diplodocus longus (nomen dubium) Marsh, 1878 | |
Loài khác | |
| |
Các đồng nghĩa | |
|
Đóng
Diplodocus thuộc hàng những chi khủng long dễ nhận biết nhất, bởi kiểu dáng của chúng giống khủng long chân thằn lằn điển hình, đuôi và cổ dài, cùng hai cặp chân trụ vững vàng. Trong quá khứ, chúng từng được coi là loài khủng long dài nhất được biết.