Gia tộc Minamoto
Gia tộc Nhật Bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
Gia tộc MINAMOTO (源 / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của Người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế vị ngai vàng, nhưng vẫn thuộc tầng lớp Quý tộc cao cấp.[1] Tục lệ này diễn ra từ thời kỳ Heian, chính xác là từ tháng 5, năm 814.[2] Chỉ những hậu duệ của Thiên hoàng mới được mang họ Minamoto (源 / みなもと).[2][3]
MINAMOTO 源 | |
---|---|
Huy hiệu (mon) của gia tộc Minamoto Sasa-Rindou | |
Nguyên quán | Heian-kyō (Nay là Kyōto, Nhật Bản) |
Gia tộc mẹ | Hoàng gia Nhật Bản |
Tước hiệu | Thiên hoàng Nhật Bản Thái thượng Thiên hoàng Thái thượng Pháp hoàng Hoàng thái tử Shōgun Daimyō Kuge Kazoku Sesshō và Kampaku Daijō daijin Daijō-kan Và nhiều tước hiệu khác nhau |
Người sáng lập | Minamoto no Makoto |
Thành lập | Tháng 5, Năm 814 (từ thời Heian) |
Cai trị đến | Vẫn còn tồn tại |
Chi tộc nhánh | Saga Genji Ninmyō Genji Montoku Genji Seiwa Genji Yōzei Genji Kōkō Genji Uda Genji Daigo Genji Murakami Genji Reizei Genji Kazan Genji Sanjō Genji Go-Sanjō Genji Go-Shirakawa Genji Juntoku Genji Go-Saga Genji Go-Fusakusa Genji Ōgimachi Genji Các gia tộc hậu duệ Ashikaga, Nitta, Matsudaira, Takeda, Tokugawa, Shimazu, Satake, Ogasawara, Nanbu, Yamana, Kyōgoku, Rokkaku, Ōta, Akamatsu, Koga, Hosokawa, Imagawa, Kanamaru, Mori, Akechi, Sakai, Hachisuka, Asano, Amago, Watanabe, Sasaki, Kuroda, Toki, Miyoshi, Shiba, Kira, và nhiều gia tộc khác. |
Dòng họ Minamoto là một trong Bốn Đại Gia tộc hùng mạnh thống trị nền chính trị Nhật Bản dưới các thời kỳ Heian, Kamakura, Muromachi và Edo – ba gia tộc khác là Fujiwara, Taira, và Tachibana.[4]
Gia tộc Minamoto cũng được gọi với một tên khác là Genji (源氏(Nguyên thị)/ げんじ), sử dụng cách đọc âm Hán cho chữ Nguyên (源 / げん, có nghĩa là “Nguồn gốc”) đọc là gen, và cho chữ thị (氏 / じ, có nghĩa là “Dòng dõi”, “Gia tộc”) đọc là ji.[2][5] Các Thiên hoàng muốn hàm ý rằng “Nguyên thị” là gia tộc, dòng dõi có nguồn gốc trực tiếp từ “Vương thị” (王氏 / おうじ Ouji - tên gọi không chính thức của Hoàng tộc Nhật Bản) - tức gia tộc của Thiên hoàng, nhằm phân biệt Hoàng thân với thường dân.[5] Theo Bộ Tư Pháp Nhật Bản, chỉ có một cách đọc duy nhất theo âm Nhật Kunyomi của chữ 源 đối với họ của người Nhật là Minamoto (源 / みなもと).[6][4]
Hậu duệ của dòng họ Minamoto trong thời hiện đại vẫn còn tồn tại dù tương đối ít, cộng với một số các Shōgun, Daimyō và Samurai trước và trong thời Sengoku-jidai tuy có nguồn gốc từ các chi của gia tộc Minamoto nhưng đã đổi thành các họ và gia tộc khác nhau theo tên của vùng địa lý mà họ chiến đấu, chiếm lĩnh, sinh sống sau đó. Ví dụ, MINAMOTO Tsuna (953–1025) - một trong những Samurai nổi tiếng nhất trong lịch sử Nhật Bản, Tsuna cũng là hậu duệ của gia tộc Minamoto thời Thiên hoàng Saga, đã đổi họ từ Minamoto sang Watanabe, ông cũng là người đầu tiên lấy họ Watanabe và ngày nay Watanabe là họ phổ biến thứ 5 tại Nhật Bản, với hơn 1 triệu người.[7] Vì vậy, hậu duệ gia tộc Minamoto ngày nay vẫn giữ những vị trí quan trọng trong nền chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa, và xã hội của nước Nhật hiện đại.[3]
Gia tộc Taira cũng là một chi khác của Hoàng tộc.[4]