Huân chương Độc lập
huân chương Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Huân chương Độc lập là huân chương bậc cao thứ ba của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra lần đầu tiên theo Sắc lệnh số 58-SL ngày 06 tháng 6 năm 1947 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa[1] và đặt ra lần thứ hai theo Luật Thi đua - Khen thưởng (ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003).[2]
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Huân chương Độc lập | |
---|---|
Huân chương Độc lập hạng Nhất | |
Trao bởi Việt Nam | |
Loại | Huân chương |
Ngày thành lập | 6 tháng 6 năm 1947 (1947-06-06) |
Quốc gia | Việt Nam |
Cuống | |
Tư cách | cá nhân, tập thể |
Tiêu chí | tập thể lập được thành tích xuất sắc, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác. |
Tình trạng | hiện hành |
Sáng lập | Hồ Chí Minh |
Phân hạng | 3 hạng |
Thông tin khác | |
Bậc trên | Huân chương Hồ Chí Minh |
Bậc dưới | Huân chương Quân công |
Cuống huân chương (Trước năm 2014) | |
Huân chương Độc lập để tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác. Huân chương Độc lập có 3 hạng được phân biệt bằng số sao đính trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 sao, hạng nhì có 2 sao, hạng ba có 1 sao. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Độc lập do Chủ tịch nước quyết định.